Bước tới nội dung

Elena Rybakina

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Elena Rybakina
Tên đầy đủElena Andreyevna Rybakina
Tên bản ngữЕлена Андреевна Рыбакина
Quốc tịch Kazakhstan
Sinh17 tháng 6, 1999 (25 tuổi)
Moscow, Nga
Chiều cao1,84 m (6 ft 0 in)[chuyển đổi: số không hợp lệ]
Lên chuyên nghiệp2016
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênStefano Vukov (2019–)
Tiền thưởngUS$ 10,255,312
Đánh đơn
Thắng/Thua272–124 (68.69%)
Số danh hiệu5
Thứ hạng cao nhấtSố 3 (12 tháng 6 năm 2023)
Thứ hạng hiện tạiSố 3 (12 tháng 6 năm 2023)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngCK (2023)
Pháp mở rộngTK (2021)
Wimbledon (2022)
Mỹ Mở rộngV3 (2021)
Các giải khác
Thế vận hộiBK – Hạng 4 (2021)
Đánh đôi
Thắng/Thua51–48 (51.52%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 48 (18 tháng 10 năm 2021)
Thứ hạng hiện tạiSố 93 (22 tháng 5 năm 2023)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV3 (2023)
Pháp Mở rộngTK (2021)
WimbledonV1 (2021)
Mỹ Mở rộngV1 (2019)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngV1 (2021)
Giải đồng đội
Cập nhật lần cuối: 12 tháng 6 năm 2023.

Elena Andreyevna Rybakina[a] (sinh ngày 17 tháng 6 năm 1999) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Kazakhstan gốc Nga. Cô là tay vợt Kazakhstan đầu tiên vô địch Grand Slam (tại Wimbledon 2022).[1] Cô có thứ hạng đánh đơn cao nhất là vị trí số 3 thế giới trên bảng xếp hạng của Hiệp hội Quần vợt Nữ (WTA). Rybakina cũng đã vào 13 trận chung kết tại các giải đấu khác ở WTA Tour, giành bốn danh hiệu, trong đó có hai danh hiệu WTA 1000 tại Indian Wells Open 2023Internazionali BNL d'Italia 2023.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu 2018 2019 2020 2021 2022 2023 SR T–B % Thắng
Úc Mở rộng A Q1 V3 V2 V2 CK 0 / 4 10–4 71%
Pháp Mở rộng A V1 V2 TK V3 V3[b] 0 / 5 9–4 69%
Wimbledon A Q3 NH V4 1 / 2 10–1 91%
Mỹ Mở rộng Q2 V1 V2 V3 V1 0 / 4 3–4 43%
Thắng–Bại 0–0 0–2 4–3 10–4 10–3 8–1 1 / 15 32–13 71%
Thống kê
Danh hiệu 0 1 1 0 1 2 Tổng số: 5
Chung kết 0 2 5 0 3 4 Tổng số: 14
Xếp hạng cuối năm 191 37 19 14 22 $6,389,853
Giải đấu 2019 2020 2021 2022 2023 SR T–B % Thắng
Úc Mở rộng A V2 V1 A V3 0 / 3 3–3 50%
Pháp Mở rộng A V1 TK V1 A 0 / 3 3–3 50%
Wimbledon A NH V1 A 0 / 1 0–1 0%
Mỹ Mở rộng V1 A A A 0 / 1 0–1 0%
Thắng–Bại 0–1 1–2 3–3 0–1 2–1 0 / 8 6–8 43%

Chú thích: Rybakina chuyển liên đoàn từ Nga sang Kazakhstan vào tháng 6 năm 2018.

Chung kết giải Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]

Đơn: 2 (1 danh hiệu, 1 á quân)

[sửa | sửa mã nguồn]
Kết quả Năm Giải đấu Mặt sân Đối thủ Tỷ số
Thắng 2022 Wimbledon Cỏ Tunisia Ons Jabeur 3–6, 6–2, 6–2
Thua 2023 Úc Mở rộng Cứng Aryna Sabalenka 6–4, 3–6, 4–6

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Елена Андреевна Рыбакина
    tiếng Kazakh: Елена Андреевна Рыбакина
  2. ^ Rybakina rút lui trước trận đấu vòng 3 Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2023 do bị ốm. Điều này không được tính là một trận thua

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ben Morse (9 tháng 7 năm 2022). “Elena Rybakina wins Wimbledon women's singles title, her first Grand Slam and first for Kazakhstan”. CNN. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2022.
  2. ^ “Tokayev awarded Elena Rybakina with the Order of Dostyk”. www.zakon.kz. 11 tháng 7 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Top ten female tennis players from the Asian Tennis Federation Bản mẫu:Top ten female singles tennis players from Central Asia Bản mẫu:Top Kazakhstani female tennis players Bản mẫu:Top Kazakhstani female tennis players (doubles)