Bước tới nội dung

Diopside

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Diopside
Diopside - Bellecombe, Châtillon, Aosta Valley, Italy
Thông tin chung
Thể loạiKhoáng vật silicat
Công thức hóa họcMgCaSi2O6
Hệ tinh thểmột nghiêng
Nhóm không gianMonoclinic 2/m - prismatic
Ô đơn vịa = 9.746 Å, b = 8.899 Å, c = 5.251 Å; β = 105.79°; Z = 4
Nhận dạng
Màusáng đến lục sẫm; có thể có màu xanh dương, nâu, lho6ng màu. trắng, xám
Dạng thường tinh thểtinh thể lăng trụ ngắn, có thể dạng dạng, trụ, khối
Song tinhđơn giản và nhiều theo mặt {100} và {001}
Cát khaicó/tốt trên mặt {110}
Vết vỡbất thường, không phẳng, vỏ sò
Độ bềngiòn
Độ cứng Mohs5.5 - 6.5
Ánhthủy tinh đến mờ
Màu vết vạchtrắng
Tỷ trọng riêng3.278
Thuộc tính quangBiaxial (+)
Chiết suấtnα= 1.663 - 1.699, nβ= 1.671 - 1.705, nγ= 1.693 - 1.728
Khúc xạ képδ = 0.030
Góc 2Vđo: 58° to 63°
Tán sắcđến đến rõ, r>v
Nhiệt độ nóng chảy1391 °C
Tham chiếu[1][2][3]

Diopsid là một loại khoáng vật trong nhóm pyroxen có công thức hóa học MgCaSi2O6. Nó tạo ra một chuỗi dung dịch rắn hòa chỉnh với hedenbergit (FeCaSi2O6) và augit, và các dung dịch rắn từng phần với orthopyroxenpigeonit. Nó có nhiều màu nhưng đặc trưng nhất là các tinh thể lục tối thuộc nhóm lăng trụ một nghiêng[4]

Thành tạo

[sửa | sửa mã nguồn]
Tinh thể Diopside ở De Kalb, New York (kích thước: 4.3 x 3.3 x 1.9 cm)

Diopside được tìm thấy trong các đá siêu mafic (kimberliteperidotit), và augit giàu diopside là phổ biến trong các đá mafic như basalt olivin và andesit. Diopside cũng được tìm thấy ở nhiều biến thể khác nhau trong các đá biến chất như đá biến chất tiếp xúc skarn phát triển từ các đá dolomit giàu silica. Nó là khoáng vật quan trọng trong manti của Trái Đất và phổ biến ở dạng thể tù peridotit phun trào trong kimberlitebasalt kiềm.

Khoáng vật học và phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Diopside là tiền chất của chrysotile (asbestos trắng) được hình thành bởi sự thay thế nhiệt dịch và sự phân dị mác-ma;[5] nó có thể phản ứng với các dung dịch hydrat magiêclo để tạo rar chrysotile bằng cách nung ở 600 °C trong khoảng 3 ngày.[6] Một số tích tụ vermiculit, chủ yếu ở Libby, Montana, bị nhiễm chrysotile (cũng như các dạng khác của asbestos) được hình thành từ diopside.[7]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ C. D. Gribble biên tập (1988). “The Silicate Minerals”. Rutley's Elements of Mineralogy (ấn bản thứ 27). London: Unwin Hyman Ltd. tr. 378. ISBN 0-04-549011-2.
  2. ^ Mindat page for Diopside
  3. ^ Handbook of Mineralogy
  4. ^ M M Smedskjaer, M Jensen, and Y-Z Yue (2008). “Theoretical calculation and measurement of the hardness of diopside”. Journal of the American Ceramic Society. 91 (2): 514–518. doi:10.1111/j.1551-2916.2007.02166.x.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  5. ^ A L Boettcher (1967). “The Rainy Creek alkaline-ultramafic igneous complex near Libby, Montana. I: Ultramafic rocks and fenite”. Journal of Geology. 75: 536–553.
  6. ^ Eugenio Barrese, Elena Belluso, and Francesco Abbona (ngày 1 tháng 2 năm 1997). “On the transformation of synthetic diopside into chrysotile”. European Journal of Mineralogy. 9 (1): 83–87.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ “Asbestos in Your Home”. United States Environmental Protection Agency. 2003. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2007.