Danh sách đĩa nhạc của Zedd
Giao diện
Danh sách đĩa nhạc của Zedd | |
---|---|
![]() | |
Album phòng thu | 3 |
Album tổng hợp | 1 |
Video âm nhạc | 13 |
EP | 7 |
Đĩa đơn | 38 |
Remix | 30 |
Đây là danh sách các đĩa nhạc của nhà sản xuất nhạc điện tử và DJ người Nga-Đức, Zedd. Anh đã phát hành hai album phòng thu —Clarity, True Colors và Telos
Album
[sửa | sửa mã nguồn]Album phòng thu
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đức [1] |
Úc [2] |
Canada [3] |
Nhật Bản [4] |
Thụy Điển [5] |
Anh Quốc [6] |
Anh Quốc Dance [7] |
Hoa Kỳ [8] |
Hoa Kỳ Dance [9] | ||||||
Clarity |
|
— | — | — | 77 | 30 | — | 8 | 32 | 2 |
| |||
True Colors |
|
50 | 19 | 6 | 13 | 14 | 42 | 4 | 4 | 1 | ||||
Telos |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | ||||
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Album tuyển tập
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết album |
---|---|
Stay + |
|
Đĩa mở rộng (EP)
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Chi tiết album |
---|---|
The Anthem (Remixes) |
|
Autonomy |
|
Shave It – The Aftershave |
|
Stars Come Out (Remixes) |
|
Spectrum |
|
Clarity (Remixes) |
|
Beautiful Now (Remixes) |
|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đức [1] |
Úc [13] |
Áo [14] |
Canada [15] |
Ireland [16] |
Nhật Bản [17] |
New Zealand [18] |
Thụy Điển [5] |
Anh Quốc [19] |
Hoa Kỳ [20] | ||||
"The Anthem"[21] | 2010 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không album | |
"Autonomy" | 2011 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"The Legend of Zelda"[22] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Dovregubben"[23] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Scorpion Move" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Shave It Up" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Clarity | ||
"Stars Come Out" (hợp tác với Heather Bright) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không album | ||
"Slam the Door"[24] | 2012 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Shotgun"[25] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Human" (với Nicky Romero) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Spectrum" (hợp tác với Matthew Koma) |
80 | — | 30 | — | — | 4 | — | — | — | —[A] |
|
Clarity | |
"Clarity" (hợp tác với Foxes) |
94 | 13 | — | 17 | 39 | — | 13 | — | 27 | 8 | |||
"Stay the Night" (hợp tác với Hayley Williams) |
2013 | 15 | 11 | 12 | 20 | 8 | — | 20 | 47 | 2 | 18 | ||
"Push Play"[32] (hợp tác với Miriam Bryant) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Find You" (hợp tác với Matthew Koma và Miriam Bryant) |
2014 | — | 68 | — | — | — | — | — | — | — | —[B] | Divergent | |
"I Want You to Know" (hợp tác với Selena Gomez) |
2015 | 39 | 22 | 36 | 19 | 23 | 21 | — | 23 | 14 | 17 | True Colors | |
"Beautiful Now" (hợp tác với Jon Bellion) |
— | — | — | 59 | — | — | — | — | — | 64 |
| ||
"Papercut"[35] (hợp tác với Troye Sivan) |
— | 93 | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Candyman" (với Aloe Blacc) |
2016 | — | — | — | — | — | — | —[C] | — | — | — | Đĩa đơn không album | |
"True Colors"[37] (với Kesha) |
— | 76 | — | 66 | 81 [38] |
— | — | — | 78 | 74 | |||
"Adrenaline" (với Grey) |
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Ignite" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Stay" (với Alessia Cara) |
2017 | 13 | 3 | 6 | 9 | 8 | 35 | 9 | 9 | 8 | 7 | TBA | |
"Get Low" (với Liam Payne) |
75 | 39 | 54 | 50 | 37 | 64 | —[D] | 43 | 26 | 91 | |||
"The Middle" (với Maren Morris và Grey) |
2018 | 15 | 7 | 12 | 6 | 7 [45] |
50 | 9 [46] |
19 [47] |
7 | 6 [48] |
||
"Happy Now" (với Elley Duhé) |
64 | 27 | 64 | 53 | 24 | 58 | 39 | 64 | 45 | 90 |
| ||
"Lost in Japan" (remix với Shawn Mendes) |
— | — | — | — | — | — | — | 94 | — | 48 | Non-album single | ||
"365" (với Katy Perry) |
2019 | 72 | 38 [55] |
70 | 52 | 33 [56] |
— | —[E] | 60 [58] |
37 | 86 | TBA | |
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Đức [1] |
Úc [13] |
Áo [14] |
Canada [59] |
Ireland [16] |
Nhật Bản [60] |
New Zealand [18] |
Thụy Điển [5] |
Anh Quốc [19] |
Hoa Kỳ [61] | ||||
"Break Free" (Ariana Grande hợp tác với Zedd) |
2014 | 12 | 3 | 5 | 5 | 9 | 19 | 5 | 6 | 16 | 4 | My Everything | |
"Starving" (Hailee Steinfeld và Grey hợp tác với Zedd) |
2016 | 57 | 5 | 44 [69] |
18 [70] |
17 [38] |
— | 5 [71] |
27 [72] |
17 [73] |
20 [74] |
Haiz | |
Ký hiệu "—" chỉ bản thu không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực đó. |
Khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Album |
---|---|---|
"Changes" (hợp tác với Champions) |
2011 | Skrillex Presents Free Treats Volume: 001 |
"Codec"[77] | 2013 | Nhạc phim Now You See Me |
"Into the Lair"[78] | Nhạc phim The Mortal Instruments: City of Bones |
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Nghệ sĩ | Tựa đề | Ngày phát hành | Album |
---|---|---|---|---|
2012 | Eva Simons | "I Don't Like You" | 26 tháng 3 năm 2012 | EVA-LUTION |
Justin Bieber | "Beauty and a Beat" | 12 tháng 11 năm 2012 | Believe | |
2013 | Namie Amuro | "Heaven" | 10 tháng 7 năm 2013 | Feel |
Lady Gaga | "G.U.Y." | 6 tháng 11 năm 2013 | Artpop | |
"Aura" | ||||
"Donatella" | ||||
2014 | Ariana Grande | "Break Free" | 2 tháng 7 năm 2014 | My Everything |
2016 | Lindsey Stirling | "Love's Just a Feeling" | 9 tháng 8 năm 2016 | Brave Enough |
Remix
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Nghệ sĩ | Bài hát | Tựa đề |
---|---|---|---|
2010 | Arbre Blass | "No Regrets" | SL Curtiz & Zedd Remix |
Armand Van Helden | "Witch Doktor" | ||
B.o.B | "Nothin' on You" | ||
Dan Thomas | "This Year" | ||
David May | "Facebook Love" | Zedd Instrumental Remix Zedd Remix | |
Erick Decks | "Nasty" | Zedd Dub Remix Zedd Vocal Remix | |
Fatboy Slim | "Weapon of Choice" | ||
FLX | "I Feel Untouched" | Zedd's Bigroom Remix | |
Frowin Von Boyen | "Speedy P" | ||
Lucky Date | "Ho's & Disco's" | ||
Moussa Clarke | "Love Key 2010" | ||
Periphery | "Icarus Lives!" | Zedd Remix | |
Skrillex | "Scary Monsters and Nice Sprites" | ||
Skrillex | "WEEKENDS!!!" | ||
SL Curtiz and Radio Jack | "Kid Yourself" | ||
The Black Eyed Peas | "The Time (Dirty Bit)" | ||
Wolfgang Gartner | "Latin Fever" | ||
2011 | Diddy – Dirty Money | "Ass on the Floor" | |
Lady Gaga | "Marry the Night" | ||
"Born This Way" | |||
Swedish House Mafia | "Save the World" | ||
2012 | Skrillex | "Breakn' a Sweat" | |
2013 | Zedd | "Clarity" | Zedd Union Mix |
Miriam Bryant | "Push Play" | ||
Empire of the Sun | "Alive" | ||
2014 | Magic! | "Rude" | |
Zedd | "Stay the Night" | Zedd & Kevin Drew Remix | |
2016 | DJ Snake | "Let Me Love You" | Zedd Remix |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Nghệ sĩ chính
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Đạo diễn | Ngày phát hành | Hãng đĩa |
---|---|---|---|---|
2011 | "Shave It"[79] | Sean Stiegemeier | 1 tháng 11 năm 2011 | OWSLA |
2012 | "Slam the Door"[80] | Justin Nizer | 12 tháng 1 năm 2012 | |
"Spectrum" (hợp tác với Matthew Koma)[81] |
Petro | 15 tháng 8 năm 2012 | Interscope Records | |
"Stache" [82] | Roboto | 2 tháng 10 năm 2012 | ||
2013 | "Clarity" (hợp tác với Foxes[83] |
Jodeb | 11 tháng 1 năm 2013 | |
"Stay the Night" (hợp tác với Hayley Williams)[84] |
Daniel Cloud Campos | 23 tháng 9 năm 2013 | ||
2014 | "Find You" (hợp tác với Matthew Koma và Miriam Bryant)[85] |
Jodeb | 16 tháng 3 năm 2014 | |
2015 | "I Want You to Know" (hợp tác với Selena Gomez)[86] |
Brent Bonacorso | 10 tháng 3 năm 2015 | |
"Beautiful Now" (hợp tác với Jon Bellion)[87] |
Jodeb | 11 tháng 6 năm 2015 |
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa đề | Đạo diễn | Ngày phát hành | Hãng đĩa |
---|---|---|---|---|
2014 | "Break Free" (Ariana Grande hợp tác với Zedd)[88] |
Chris Marrs Piliero | 12 tháng 8 năm 2014 | Republic Records |
2016 | "Starving" (Hailee Steinfeld và Grey hợp tác với Zedd)[89] |
Darren Craig | 27 tháng 9 năm 2016 | Republic Records |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Chính
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Đạo diễn | Ngày phát hành | Nhãn đĩa |
---|---|---|---|---|
"Shave It"[79] | 2011 | Sean Stiegemeier | 1 tháng 11 năm 2011 | OWSLA |
"Slam the Door"[80] | 2012 | Justin Nizer | 12 tháng 1 năm 2012 | |
"Spectrum" (hợp tác với Matthew Koma)[81] |
Petro | 15 tháng 8 năm 2012 | Interscope Records | |
"Stache" [82] | Roboto | 2 tháng 10 năm 2012 | ||
"Clarity" (hợp tác với Foxes)[83] |
2013 | Jodeb | 11 tháng 1 năm 2013 | |
"Stay the Night" (hợp tác với Hayley Williams)[84] |
Daniel Cloud Campos | 23 tháng 9 năm 2013 | ||
"Find You" (hợp tác với Matthew Koma và Miriam Bryant)[85] |
2014 | Jodeb | 16 tháng 3 năm 2014 | |
"I Want You to Know" (hợp tác với Selena Gomez)[86] |
2015 | Brent Bonacorso | 10 tháng 3 năm 2015 | |
"Beautiful Now" (hợp tác với Jon Bellion)[87] |
Jodeb | 11 tháng 6 năm 2015 | ||
"Stay" (với Alessia Cara) |
2017 | Tim Mattia | 18 tháng 4 năm 2017 |
Hợp tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Đạo diễn | Ngày phát hành | Nhãn đĩa |
---|---|---|---|---|
"Break Free" (Ariana Grande hợp tác với Zedd)[90] |
2014 | Chris Marrs Piliero | 12 tháng 8 năm 2014 | Republic Records |
"Starving" (Hailee Steinfeld và Grey hợp tác với Zedd)[91] |
2016 | Darren Craig | 27 tháng 9 năm 2016 |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ "Spectrum" không lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đứng cao nhất ở vị trí thứ năm trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles.[26]
- ^ "Find You" không lọt vào Billboard Hot 100, nhưng đứng cao nhất tại vị trí thứ nhất trong bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singlest.[33]
- ^ "Candyman" không lọt vào NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đứng cao nhất ở vị trí thứ 9 trong bảng xếp hạng NZ Heatseekers.[36]
- ^ "Get Low" không lọt vào bảng xếp hạng NZ Top 40 Singles Chart, nhưng đạt cao nhất vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng NZ Heatseekers Singles Chart.[43]
- ^ "365" did not enter the NZ Top 40 Singles Chart, but peaked at number three on the NZ Hot Singles Chart.[57]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c “Zedd (Singles)”. charts.de (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “australian-charts.com - Discography Zedd”. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Zedd - Chart History - Canada”. Billboard.
- ^ ゼッドのアルバム売り上げランキング [Zedd album sales ranking] (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
- ^ a b c “Discography Zedd”. swedishcharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Zywietz, Tobias. “CHART: CLUK Update 1.03.2014 (wk8)”. zobbel.de. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Top 40 Dance Albums Archive – 28th July 2012”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Zedd – Chart History: Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Zedd – Chart History: Dance/Electronic Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ Kellman, Andy. “Clarity – Zedd”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ Gordon Murray (ngày 29 tháng 5 năm 2015). “Zedd Zooms In at No. 1 on Top Dance/Electronic Albums”. Billboard.
- ^ “Stay + – Zedd”. Universal Music Japan. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b Vị trí xếp hạng cao nhất cho các đĩa đơn tại Úc:
- Tất cả ngoại trừ những bài hát đã có ghi chú: “Discography Zedd”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - "Find You": “The ARIA Report: Issue 1251 (Week Commencing ngày 17 tháng 2 năm 2014)” (PDF). Australian Recording Industry Association. tr. 2. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- "Papercut": Ryan, Gavin (ngày 23 tháng 5 năm 2015). “ARIA Singles: Grace Sewell Has The New No 1 In Australia”. Noise11. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2015.
- "True Colors": Ryan, Gavin (ngày 7 tháng 5 năm 2016). “ARIA Singles: Drake 'One Dance' Is the No 1 Song”. Noise11. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2016.
- Tất cả ngoại trừ những bài hát đã có ghi chú: “Discography Zedd”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
- ^ a b “Discographie Zedd”. austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Zedd – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b Peak chart positions for singles in Ireland:
- "Clarity": “Irish Music Charts Archive (Top 100 Singles, Week Ending ngày 14 tháng 3 năm 2013)”. chart-track.co.uk. GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - "Stay the Night" and "Break Free": “Discography Zedd”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp)
- "Clarity": “Irish Music Charts Archive (Top 100 Singles, Week Ending ngày 14 tháng 3 năm 2013)”. chart-track.co.uk. GfK International. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
- ^ “Zedd – Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “Discography Zedd”. charts.org.nz. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b “Zedd & Foxes”. Official Charts Company. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Zedd – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “The Anthem ― Original Mix by Zedd on SoundCloud – Hear the world's sounds”. ngày 4 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2014.
- ^ “The Legend Of Zelda ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Dovregubben ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Slam the Door ― Zedd”. AllMusic. ngày 3 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Shotgun ― Single by Zedd”. iTunes Store. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Zedd – Chart History: Bubbling Under Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h “American certifications – Zedd”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ a b “ARIA Charts – Accreditations – 2013 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b c d e f g “Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc (Để truy cập, điền vào ô tìm kiếm từ khóa "Zedd") lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận Canada – Zedd” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013.
- ^ “NZ Top 40 Singles – ngày 30 tháng 9 năm 2013”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Zedd – Push Play”. zedd.net. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “Bubbling Under Hot 100 – ngày 29 tháng 3 năm 2014”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. ngày 20 tháng 4 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2015.
- ^ “ZEDD CONTINUA APOSTANDO NO "TRUE COLORS" E LANÇARÁ "PAPERCUT" COMO SEU PRÓXIMO SINGLE”. beatland.com.br. ngày 16 tháng 7 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2015.
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 28 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ Lindner, Emilee (ngày 27 tháng 4 năm 2016). “Zedd Announces Joint Project with Kesha”. Fuse. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2016.
- ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2021.
- ^ a b “Gold-/Platin-Datenbank”. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista” (To access, enter the search parameter "Zedd" and select "Search by Keyword"). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd and Alessia Cara – Stay” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2017.[liên kết hỏng]
- ^ “NZ Heatseekers Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 17 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd & Liam Payne – Get Low” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2017.
- ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2018.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 19 tháng 3 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2018.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2018.
- ^ Trust, Gary (ngày 19 tháng 3 năm 2018). “Drake's 'God's Plan' Tops Billboard Hot 100 for Eighth Week”. Billboard. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2018.
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 9 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd, Maren Morris, Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd, Maren Morris and Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ “ARIA Chart Watch #503”. auspOp. ngày 15 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Zedd, Maren Morris, Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Zedd, Maren Morris and Grey – The Middle” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.[liên kết hỏng]
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 4 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2019.
- ^ “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
- ^ “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 25 tháng 2 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Sverigetopplistan – Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: Billboard Canadian Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “Ariana Grande – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Ariana Grande / Zedd – Break Free” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Gold/Platinum”. Music Canada. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Gold & Platinum: Grande, Ariana”. Recording Industry Association of America. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank: Ariana Grande feat. Zedd – Break Free”. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
- ^ 有料音楽配信認定 一般社団法人 日本レコード協会 (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016. Ghi chú: Để lấy tất cả chứng nhận đĩa đơn, 1) nhập アリアナ・グランデ trong hộp "アーティスト", 2) nhấn vào 検索
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart – ngày 22 tháng 9 năm 2014”. Recorded Music NZ. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2014.
- ^ http://oe3.orf.at/charts/stories/oe3austriatop40/
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2016.
- ^ “NZ Top 40 Singles Chart”. Recorded Music NZ. ngày 26 tháng 9 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Sverigetopplistan - Sveriges Officiella Topplista”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2016.
- ^ http://www.officialcharts.com/charts/singles-chart/
- ^ http://www.billboard.com/articles/columns/chart-beat/7534375/hot-100-chainsmokers-halsey-closer-weeknd-gnash
- ^ “ARIA Australian Top 50 Singles”. Australian Recording Industry Association. ngày 10 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Hailee Steinfeld and Grey feat. Zedd – Starving” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2016.[liên kết hỏng]
- ^ “Now You See Me [Original Motion Picture Soundtrack] – Various Artists”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ “The Mortal Instruments: City of Bones – Original Motion Picture Soundtrack”. AllMusic. Rovi Corporation. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2013. templatestyles stripmarker trong
|work=
tại ký tự số 1 (trợ giúp) - ^ a b “Zedd - Shave It (Official Video)”. YouTube. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Zedd - Slam The Door (Official Video)”. YouTube. ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Zedd - Spectrum (Official Video) ft. Matthew Koma”. YouTube. ngày 15 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Zedd - Stache”. YouTube. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2012.
- ^ a b “Zedd - Clarity”. YouTube. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2013.
- ^ a b “Zedd - Stay The Night ft. Hayley Williams”. YouTube. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2013.
- ^ a b “Zedd - Find You ft. Matthew Koma, Miriam Bryant”. YouTube. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- ^ a b “Zedd - I Want You to Know ft. Selena Gomez”. YouTube. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
- ^ a b “Zedd - Beautiful Now ft. Jon Bellion”. YouTube. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Ariana Grande - Break Free ft. Zedd”. YouTube. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Hailee Steinfeld, Grey - Starving ft. Zedd”. YouTube. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2015.
- ^ ArianaGrandeVevo (ngày 12 tháng 8 năm 2014). “Ariana Grande - Break Free ft. Zedd”. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017 – qua YouTube.
- ^ HaileeSteinfeldVEVO (ngày 27 tháng 9 năm 2016). “Hailee Steinfeld, Grey - Starving ft. Zedd”. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2017 – qua YouTube.