Bước tới nội dung

Chữ Thái Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
chữ Thái Việt Nam
ꪎꪳ ꪼꪕ
อักษรไทดำ
Thể loại
Thời kỳ
thế kỷ 16-nay[1]
Hướng viếtTrái sang phải Sửa đổi tại Wikidata
Các ngôn ngữtiếng Thái Đen, tiếng Thái Đỏ, tiếng Thái Trắng, tiếng Thái Tốngtiếng Tày Tấc
Hệ chữ viết liên quan
Nguồn gốc
ISO 15924
ISO 15924Tavt, 359 Sửa đổi tại Wikidata
Unicode
U+AA80–U+AADF
Bài viết này chứa các biểu tượng ngữ âm IPA trong Unicode. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để có hướng dẫn thêm về các ký hiệu IPA, hãy xem Trợ giúp:IPA.

Chữ Thái Việt Nam (tiếng Thái Đen: ꪎꪳ ꪼꪕ, phát âm là "Xư Tay") (tiếng Thái: อักษรไทดำ; RTGS: akson thaidam; [ʔàksɔ̌ːn tʰājdām], đọc là ặc-xỏn Thay-đằm) là chữ viết thuộc hệ thống chữ Brahmic được người Thái ĐenViệt NamThái Lan sử dụng.[2][3]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo các tác giả người Thái, hệ thống chữ viết này có lẽ có nguồn gốc từ chữ viết Thái cổ của vương quốc Sukhotai.[4] Có ý kiến ​​cho rằng chữ viết Fakkham là nguồn gốc của hệ thống chữ viết Thái Trắng, Thái Đỏ và Thái Đen được tìm thấy ở huyện Kim Bình (Trung Quốc), bắc Lào và Việt Nam.[5]

Sự khác biệt về âm vị học của các ngôn ngữ Thái địa phương khác nhau, sự biệt lập của các cộng đồng và thực tế là ngôn ngữ viết theo truyền thống được truyền từ cha sang con đã dẫn đến nhiều biến thể địa phương. Trong nỗ lực đảo ngược cách phát triển này và thiết lập một hệ thống tiêu chuẩn hóa, nhiều dân tộc Thái khác nhau tại Việt NamKhu tự trị Tây Bắc cũ đã được tiếp cận với một đề xuất rằng họ nên thống nhất một tiêu chuẩn chung. Cùng với các nhà nghiên cứu Việt Nam, đề xuất đầu tiên có tên là Thống Nhất (hay Bảng chữ cái thống nhất) đã được xây dựng, được xuất bản vào năm 1961 và được sửa đổi vào năm 1966.[6][7] Một phiên bản chữ viết thống nhất và tiêu chuẩn hóa đã được phát triển tại một hội thảo do UNESCO tài trợ vào năm 2006, có tên là "chữ Thái Việt Nam". Phiên bản tiêu chuẩn hóa này sau đó đã được chấp thuận để đưa vào Unicode.[1]

Từ tháng 5 năm 2008, chữ viết từ chữ Quốc ngữ được biến đổi được đưa vào sử dụng chính thức.[cần giải thích]

Một đoạn văn bản chữ Thái Việt

Chữ viết này bao gồm 31 phụ âm và 14 nguyên âm.[4] Không giống như hầu hết các chữ viết abugida hoặc brahmic khác, các phụ âm không có một nguyên âm cố hữu và mỗi nguyên âm phải kèm theo một dấu nguyên âm. Các nguyên âm được đánh dấu bằng các dấu phụ âm có thể xuất hiện ở trên, bên dưới hoặc bên trái và/hoặc bên phải của phụ âm.[1] Một số nguyên âm mang phụ âm cuối cố hữu, chẳng hạn như /-aj/, /-am/, /-an/ và /-aɰ/.[8]

Chữ viết này sử dụng dấu câu chữ Latinh và cũng bao gồm năm ký tự đặc biệt, một để chỉ một người, một để chỉ số "một", một để lặp lại từ trước đó, một để đánh dấu phần đầu của văn bản và một để đánh dấu phần cuối của văn bản.[8]

Theo truyền thống, chữ viết này không có khoảng cách giữa các từ vì chúng được viết liên tục, nhưng khoảng cách đã trở nên phổ biến từ những năm 1980.[8]

Bảng chữ cái chi tiết phụ âm

[sửa | sửa mã nguồn]
Ký tự Tên gọi Chuyển tự tiếng Thái Bảng mẫu tự ngữ âm Lớp Ghi chú [9]
Tiếng Thái Chuyển tự tiếng Thái sang phiên âm Ý nghĩa Phụ âm đầu Phụ âm cuối Phụ âm đầu Phụ âm cuối
ꪚ ꪵꪚ꫁ bo bẻ con dê b p [b] [p̚] thấp
ꪛ ꪵꪛ꫁ bo buôn buồn b - [b] - cao
ꪀ ꪼꪀ꪿ ko káy con gà k k [k] [k̚] thấp Khác với cách đọc trong tiếng Thái (Thái Lan) là "ko kày"
ꪁ ꪁꪫꪱꪥ ko koai con trâu k - [k] - cao Tiếng Thái Lan đọc là "kho khoai"
ꪊ ꪻꪊ chò chàư trái tim ch - [tɕ] - thấp Khác với tiếng Thái (Thái Lan), trái tim đọc là "chày" (nguyên âm "ay" chứ không như "aư" của dân tộc Thái Tây Bắc). Nguyên âm "aư" (đọc như âm "ơ" trong tiếng Việt), người ShanMiến Điện cũng như người Thái NaĐức Hoành (Trung Quốc cũng đọc như vậy.
ꪋ ꪋ꫁ꪱꪉ cho chạng con voi ch - [tɕʰ] - cao
ꪤ꪿ꪽ yò yắn cái màn (mùng) y - [j] - cao Đây là cách đọc phụ âm "y" của tiếng Thái Đen tại Thái Lan ("y" đọc như "dờ" giọng Nam Bộ Việt Nam, trong khi miền Bắc Việt Nam không đọc như vậy)
ꪥ ꪥꪱꪫ yo yào bước đi y y/i [j] [j] thấp
ꪒ ꪒꪱꪚ đò đáp cái kiếm d t [d] [t̚] thấp
ꪓ ꪓ꫁ꪱꪙ đo đạn viên đạn d - [d] - cao
ꪬ ꪼꪬ꫁ hò hảy khóc h  – [h] thấp
ꪭ ꪹꪭꪙ ho hươn ngôi nhà h [h] cao Trong tiếng Isản tại Thái Lan cũng như Lào và tiếng Thái Đen đều sử dụng chữ "hươn" (เฮือน/ꪹꪭꪙ), trong khi tiếng Trung & Nam Thái đọc là "rươn" (เรือน).
ꪄ ꪹꪄ꫁ꪱ khò khảu cơm, gạo kh - [kʰ~x] - thấp
ꪅ ꪹꪅꪷꪤ kho khơi đoàn kết kh - [kʰ~x] - cao
ꪨ ꪹꪨ꫁ꪱ lò lảu rượu l - [l] - thấp
ꪩ ꪩꪺꪉ lo luông con rồng (châu Á) l - [l] - cao
ꪢ ꪢꪴ mò mu con lợn m - [m] - thấp
ꪣ ꪣꪳ mo mư cái tay m m [m] [m] cao
ꪘ ꪘꪴ nò nu con chuột n - [n] - thấp
ꪙ ꪙꪮꪙ no non ngủ n n [n] [n] cao
ꪈ ꪈꪾ꪿ ngò ngắm nghĩ ngợi ng - [ŋ] - thấp
ꪉ ꪹꪉꪷꪙ ngo ngơn đồng tiền ng ng [ŋ] [ŋ] cao
ꪐ ꪐ꫁ꪱ nhò nhả bụi cỏ nh - [ɲ] - thấp
ꪑ ꪑꪴꪉ nho nhung con muỗi nh - [ɲ] - cao Tiếng Thái Lan đọc là "yùng" (ยุง). Phụ âm "ny" này trong tiếng Thái Tây Bắc vẫn đọc như vậy trong khi tiếng Lào, tiếng Isản và tiếng Thái Lan đọc như nửa "nh" (ny) nửa "y" ("dờ" giọng Nam Bộ Việt Nam). Đối với tiếng Thái Lan, xem từ ญ trong bảng chữ cái Thái Lan
ꪜ ꪜꪱ pò pa con cá p - [p] - thấp Phụ âm "p" (ꪜ) trong tiếng Thái Đen cũng như Lào và vùng Isản (Thái Lan) đều đọc là "pa" (ปา) khi nói về con cá, trong khi vùng miền Trung & miền Nam Thái Lan phải sử dụng thêm phụ âm "l" (ล) nên đọc là "pla"
ꪝ ꪝꪴ po pu ngọn núi p - [p] - cao
ꪠ ꪶꪠꪙ fo fôn cơn mưa f - [f] - thấp
ꪡ ꪼꪡ fo fay ngọn lửa f - [f] - cao
ꪎ ꪹꪎ xo xưa con hổ s - [s] - thấp
ꪏ ꪏꪱꪤ xo xai bãi cát s - [s] - cao
ꪔ ꪹꪔ꪿ꪱ to táu con rùa t - [t] - thấp Tiếng Thái Lan gọi con rùa là "tàu"
ꪕ ꪕꪱꪉ to tang con đường t - [t] - thấp
ꪖ ꪖꪷ꫁ tho thỏ con thỏ th - [tʰ] - thấp
ꪗ ꪗꪴꪉ tho thung cái xô, thùng th - [tʰ] - cao tiếng Thái Lan đọc là "thỏ thủng"
ꪪ ꪪꪰꪒꪼꪮ vo vắt ày ốm, sốt v - w - thấp trong Tiếng Lào cũng đọc tương tự phụ âm "v" như tiếng Thái Đen, đôi khi người Lào cũng đọc và không phân biệt giữa "w" và "v". Riêng với tiếng Isản và Thái Lan đều đọc phụ âm này là "w" (xem chữ ว của từ แหวน - "wo wẻn" trong bảng chữ cái tiếng Thái Lan)
ꪫ ꪫꪲ vo vi cái quạt v w/v w [w] cao
ꪮ ꪮ꪿ꪱꪉ o àng cái chậu [1]  – [ʔ] thấp
ꪯ ꪹꪯꪸꪣ o êm mẹ [2]  – [ʔ] cao Đây là bán âm đóng vai trò như phụ âm khi các từ không có phụ âm đầu (khi phiên âm chữ Việt) để xác định tổ âm, thanh âm của từ. Nó tương đương như trong tiếng Thái Lan; trong một số trường hợp, cả ꪮ và ꪯ trở thành phụ âm câm khi đứng đầu một âm bắt đầu bằng nguyên âm. Chữ ꪮ tương đương chữ อ của tiếng Thái Lan, không bao giờ đứng cuối từ.
Nguyên âm chữ viết Thái Việt

Bảng phụ âm hiếm gặp, ít hoặc không còn được sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]
Ký tự Tên gọi Chuyển tự tiếng Thái Bảng mẫu tự ngữ âm Lớp Ghi chú
Tiếng Thái Chuyển tự tiếng Thái sang phiên âm Ý nghĩa Phụ âm đầu Phụ âm cuối Phụ âm đầu Phụ âm cuối
ꪌ ꪻꪌ tro tràư trái tim chh - [tɕʰ] - thấp
ꪍ ꪍ꫁ꪱꪉ tro trang con voi chh - [tɕʰ] - cao
ꪂ ꪹꪂ꫁ꪱ khho khhảu cơm, gạo khh - [kʰ] - thấp
ꪃ ꪹꪃꪷꪥ kho khhỡii đoàn kết khh - [kʰ] - cao
ꫀꫀ pho phửng con ong ph - [pʰ] - thấp
ꪟꪸ phõ phễ chuột chù ph - [pʰ] - cao
Ghi chú:
  1. ^ Trong 24 cặp phụ âm thì có 2 cặp phụ âm ‘pho’ (ꪞ,ꪟ) và ‘khho’ (ꪂ,ꪃ) là hai cặp phụ âm chữ Thái Trắng
  2. ^ Các cặp phụ âm ‘chho’ (ꪌ,ꪍ), ‘go’ (ꪆ,ꪇ) ‘ro’ (ꪦ,ꪧ) trong chữ Thái cũ không có, nay bổ sung thêm để đáp ứng nhu cầu phiên âm các từ ngoại lai. Chúng cũng không có ý nghĩa như những phụ âm còn lại

Nguyên âm

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí của ký tự phụ âm được đánh dấu bằng một vòng tròn: ◌.

Kí tự Tên Âm vị[6][9]
◌ꪰ may kăng (ă) / a /
◌ꪱ a / aː /
◌ꪲ i / i /
◌ꪳ ư / ɨ /
◌ꪴ u / u /
ꪵ◌ e / ɛ /
ꪶ◌ o / o /
◌ꪷ may khít (o) / ɔ /
Kí tự Tên Âm vị[6][9]
◌ꪸ ia / iᵊ /
ꪹ◌ ưa / ɨᵊ /
◌ꪺ ua / uᵊ /
ꪻ◌ / aɰ/
ꪼ◌ ay / aj /
◌ꪽ ăn / an /
◌ꪾ ăm / am /

Một số nguyên âm bổ sung được viết bởi sự kết hợp của hai ký tự nguyên âm. Bốn trường hợp kết hợp sau được sử dụng cho tiếng Thái Đen:

Kí tự Âm vị[6][9] Giá trị
ꪹ◌ꪸ / e / ê
ꪹ◌ꪷ / ə / ơ
ꪹ◌ꪱ / aw / au
◌ꪚꪾ / ap / ăp
  • Chú ý: nguyên âm "aư" (ꪻ) đối với người Thái Đen tại Thái Lan sẽ đọc thành "ay" (dài) để phân biệt với "ay" ngắn (ꪼ). Nguyên âm "ay" dài tương đương với ký tự nguyên âm ใ- trong tiếng Thái Lan, còn "ay" ngắn tương đương với ไ-.

Dấu thanh điệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Kí hiệu Tên Phụ âm thấp Phụ âm cao
-
◌꪿ mai ệk
◌꫁ mai thổ
◌ꫀ mai nừng như mai ệk
◌ꫂ mai song như mai thổ
Bảng Unicode chữ Thái Việt Nam
Official Unicode Consortium code chart: Tai Viet Version 13.0
  0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 A B C D E F
U+AA8x
U+AA9x
U+AAAx
U+AABx ꪿
U+AACx
U+AADx

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d “Tai Viet”. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ Người phụ nữ đưa chữ Thái cổ lên internet. VOV, 05/02/2014.
  3. ^ Bảng chữ cái tiếng Thái (Việt Nam), các quy tắc cơ bản Lưu trữ 2021-02-26 tại Wayback Machine. Lịch sử văn hóa Thái, 26/06/2018. In vietnamese.
  4. ^ a b Bankston, Carl L. “The Tai Dam: Refugees from Vietnam and Laos”. Passage: A Journal of Refugee Education. 3 (Winter 1987): 30–31.
  5. ^ Hartmann, John F. (1986). “THE SPREAD OF SOUTH INDIC SCRIPTS IN SOUTHEAST ASIA”. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  6. ^ a b c d Brase, Jim (ngày 27 tháng 1 năm 2006). “Towards a Unicode Proposal for the Unified Tai Script”. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  7. ^ Trung Viet, Ngo; Brase, Jim. “Unified Tai Script for Unicode”. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  8. ^ a b c Brase, Jim (20 tháng 2 năm 2007). “N3220: Proposal to encode the Tai Viet script in the UCS” (PDF). Working Group Document, ISO/IEC JTC1/SC2/WG2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ a b c d Brase, Jim (ngày 5 tháng 5 năm 2008). “Writing Tai Don”. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]