Anwar Ibrahim
Giao diện
- Đây là một tên người Mã Lai. Theo tập quán Mã Lai, tên gọi hay được sử dụng hơn. Tên gọi của người này là Anwar.
Anwar Ibrahim | |
---|---|
انوار ابراهيم | |
Thủ tướng thứ mười của Malaysia | |
Nhậm chức 24 tháng 11 năm 2022 2 năm, 35 ngày | |
Quân chủ | Abdullah |
Tiền nhiệm | Ismail Sabri Yaakob |
Phó thủ tướng Malaysia thứ 7 | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 12 năm 1993 – 2 tháng 9 năm 1998 4 năm, 275 ngày | |
Tiền nhiệm | Tun Ghafar Baba |
Kế nhiệm | Dato' Seri Abdullah Ahmad Badawi |
Nghị sĩ Quốc hội Malaysia cho Permatang Pauh | |
Nhiệm kỳ 1982 – 1999 | |
Tiền nhiệm | không rõ |
Kế nhiệm | Dato' Seri Wan Azizah Wan Ismail |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 10 tháng 8, 1947 Cherok Tok Kun, Penang |
Đảng chính trị | Đảng Công lý Nhân dân - Pakatan Rakyat |
Phối ngẫu | Dato' Seri Dr. Wan Azizah Wan Ismail |
Mẹ | Che Yan binti Hussein |
Nghề nghiệp | Nhà chính trị |
Dato' Seri Anwar bin Ibrahim (Jawi: انوار بن ابراهيم; sinh ngày 10 tháng 8 năm 1947) là một nhà chính trị Malaysia, hiện là đương kim Thủ tướng thứ mười của Malaysia, trước đó, ông làm Phó Thủ tướng nước này từ năm 1993 đến 1998. Vào thời kỳ đầu trên cương vị này, ông được xem là người kế vị sáng giá nhất chức Thủ tướng của Thủ tướng Mahathir Mohamad.
Anwar là người Malaysia duy nhất được bầu chọn vào danh sách 100 nhân vật ảnh hưởng nhất thế giới của Time.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Time 100 list for 2008 Lưu trữ 2013-08-25 tại Wayback Machine 2 tháng 5 năm 2008, Time Magazine
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Anwar Ibrahim.