Bước tới nội dung

Andrea Barzagli

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Andrea Barzagli
Barzagli thi đấu cho đội tuyển Ý năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Andrea Barzagli
Ngày sinh 8 tháng 5, 1981 (43 tuổi)
Nơi sinh Fiesole, Ý
Chiều cao 1,87 m[1]
Vị trí Trung vệ
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Rondinella
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1998–2000 Rondinella 51 (3)
2000 Pistoiese 5 (0)
2001 Rondinella 13 (1)
2001–2003 Piacenza 0 (0)
2001–2003Ascoli (mượn) 46 (3)
2003–2004 Chievo 29 (3)
2004–2008 Palermo 142 (3)
2008–2011 VfL Wolfsburg 75 (1)
2011–2019 Juventus 206 (2)
Tổng cộng 567 (16)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003–2004 U-21 Ý 15 (0)
2004–2017 Ý 73 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Ý
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Athens 2004
Giải vô địch bóng đá U-21 châu Âu
Vô địch Đức 2004
Giải vô địch bóng đá thế giới
Vô địch Đức 2006
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Á quân Ba Lan & Ukraina 2012
Cúp Liên đoàn các châu lục
Vị trí thứ ba Brasil 2013
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 5 năm 2019

Andrea Barzagli Ufficiale OMRI[2][3] (phát âm tiếng Ý: [anˈdrɛːa barˈtsaʎʎi, -ˈdza-];[4][5] sinh ngày 8 tháng 5 năm 1981) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ý thi đấu ở vị trí trung vệ. Với thành tích bốn lần lọt vào Đội hình Serie A của năm,[6] Barzagli được xem là một trong những hậu vệ xuất sắc và ổn định nhất ở thời của anh.[7]

Sau khi đấu cho một số đội bóng nhỏ ở Ý, anh ra mắt Serie A Chievo vào năm 2003, và trở nên nổi tiếng trong màu áo Palermo. Vào năm 2008, anh ký hợp đồng với VfL Wolfsburg của Đức và giành chức vô địch Bundesliga năm 2009. Vào năm 2011, anh trở lại Ý và gia nhập Juventus, giành chức vô địch Serie A trong tám mùa giải liên tiếp từ 2012 tới 2019, cùng với đó là bốn chức vô địch Coppa Italia liên tiếp từ 2015 tới 2018.

Ở cấp độ đội tuyển, anh khoác áo Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý 73 lần từ 2004 tới 2017, tham dự Thế vận hội Mùa hè 2004 và giành huy chương đồng, dự hai kỳ World Cup (20062014), ba kỳ Euro (2008, 2012, và 2016), cùng Cúp Liên đoàn các châu lục 2013, giải đấu đội Ý giành hạng ba. Anh là một thành viên của đội hình Ý vô địch thế giới năm 2006, cũng như vào tới Chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu 2012.

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 31 tháng 10 năm 2017 [8]
Câu lạc bộ Giải đấu Cúp quốc gia Khác Châu lục Tổng cộng
Mùa giải Câu lạc bộ Giải đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Ý Giải đấu Coppa Italia Khác Châu Âu Tổng cộng
1998–99 Rondinella Serie D 28 1 28 1
1999–2000 Serie C2 23 2 2+ 0 25+ 2+
2000–01 Pistoiese Serie B 5 0 ? 5+ 0+
2000–01 Rondinella Serie C2 13 1 ? 13+ 1+
2001–02 Ascoli Serie C1 28 1 3+ 0 31+ 1+
2002–03 Serie B 18 2 1+ 0 19+ 2+
2003–04 Chievo Serie A 29 3 1 0 30 3
2004–05 Palermo 37 0 3 0 40 0
2005–06 35 2 4 0 8 0 47 2
2006–07 36 1 1 0 5 0 42 1
2007–08 34 0 0 0 2 0 36 0
Đức Giải đấu DFB-Pokal DFL-Supercup Châu Âu Tổng cộng
2008–09 VfL Wolfsburg Bundesliga 34 0 3 0 8 0 45 0
2009–10 24 1 2 0 1 0 5 0 32 1
2010–11 17 0 1 0 18 0
Ý Giải đấu Coppa Italia Supercoppa Italiana Châu Âu Tổng cộng
2010–11 Juventus Serie A 15 0 0 0 15 0
2011–12 35 1 4 0 39 1
2012–13 34 0 4 0 1 0 6 0 45 0
2013–14 26 0 1 0 1 0 5 0 33 0
2014–15 10 0 1 0 0 0 6 0 17 0
2015–16 31 1 2 0 1 0 8 0 42 1
2016–17 23 0 5 0 0 0 11 0 39 0
2017–18 8 0 0 0 1 0 4 0 13 0
Tổng cộng Ý 467 15 32 0 6 1 58 0 563 16
Đức 75 1 6 0 1 0 13 0 95 1
Tổng cộng sự nghiệp 542 16 38 0 7 1 71 0 658 17

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 13 tháng 11 năm 2017[9][10]
Ý
Năm Trận Bàn
2004 1 0
2005 6 0
2006 6 0
2007 6 0
2008 6 0
2009 0
2010 0
2011 2 0
2012 11 0
2013 8 0
2014 4 0
2015 4 0
2016 11 0
2017 8 0
Tổng cộng 73 0

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Huy chương vàng: 2004

Huy chương bạc: 2004

Huy chương vàng: 2006

2008–09

2011–12 2012-13 2013-14 2014-15 2015-16 2016-17 2017-2018 2018-2019

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Andrea Barzagli”. juventus.com. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ “?”. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2019.
  3. ^ “?”. AscotSportal.com. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2007.
  4. ^ Luciano Canepari. “Andrea”. DiPI Online (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  5. ^ Luciano Canepari. “Barzagli”. DiPI Online (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 26 tháng 10 năm 2018.
  6. ^ “FIFA Confederations Cup Profile: Andrea BARZAGLI”. www.fifa.com. FIFA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  7. ^ “Barzagli non ha intenzione di scegliere: "La Juventus ha fame di tutte e tre le competizioni" (bằng tiếng Ý). goal.com. ngày 24 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  8. ^ Andrea Barzagli tại Soccerway
  9. ^ “Nazionale in cifre – FIGC: Barzagli, Andrea”. www.figc.it (bằng tiếng Ý). FIGC. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2015.
  10. ^ Andrea Barzagli tại National-Football-Teams.com

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]