Přeskočit na obsah

Gia Long

Z Wikipedie, otevřené encyklopedie
Gia Long
Chrámové jménoThế Tổ
Posmrtné jménoKhai thiên Hoằng đạo Lập kỷ Thùy thống Thần văn Thánh vũ Tuấn đức Long công Chí nhân Đại hiếu Cao Hoàng đế
Narození8. února 1762
Hue
Úmrtí3. února 1820 (ve věku 57 let)
Hue
PohřbenTomb of Gia Long
PotomciMinh Mạng, Nguyễn Phúc Cảnh, Nguyễn Phúc Quang, Nguyễn Phúc Đài, Nguyễn Phúc Tấn, Nguyễn Phúc Cự, Nguyễn Phúc Quân, Nguyễn Phúc Hy, Nguyễn Phúc Bính, Nguyễn Phúc Phổ, Nguyễn Phúc Chẩn, Nguyễn Phúc Mão, Nguyễn Phúc Ngọc Châu, Nguyễn Phúc Ngọc Quỳnh, Nguyễn Phúc Ngọc Anh, Nguyễn Phúc Ngọc Trân, Nguyễn Phúc Ngọc Xuyến, Nguyễn Phúc Ngọc Ngoạn, Nguyễn Phúc Ngọc Nga, Nguyễn Phúc Ngọc Cửu, Nguyễn Phúc Ngọc Nguyệt, Nguyễn Phúc Ngọc Ngôn, Nguyễn Phúc Ngọc Vân, Nguyễn Phúc Ngọc Khuê, Nguyễn Phúc Ngọc Cơ a Nguyễn Phúc Ngọc Thành
OtecNguyễn Phúc Luân
MatkaNguyễn Thị Hoàn
PříbuzníNguyễn Phúc Hạo, Nguyễn Phúc Đồng, Nguyễn Phúc Mân, Nguyễn Phúc Điển, Nguyễn Phúc Ngọc Tú, Nguyễn Phúc Ngọc Du a Nguyễn Phúc Ngọc Tuyền (sourozenci)
Nguyễn Phúc Miên Thẩm, Nguyễn Phúc Miên Bảo, Nguyễn Phúc Quang Tĩnh, Thiệu Trị, Nguyễn Phúc Miên Trinh, Nguyễn Phúc Miên Tích, Nguyễn Phúc Miên Kiền, Nguyễn Phúc Miên Lịch, Nguyễn Phúc Miên Sạ, Nguyễn Phúc Miên Định, Nguyễn Phúc Miên Nghi, Nguyễn Phúc Miên Triện, Nguyễn Phúc Lương Đức, Nguyễn Phúc Vĩnh Trinh, Nguyễn Phúc Trinh Thuận, Nguyễn Phúc Tĩnh Hòa, Nguyễn Phúc Chính, Nguyễn Phúc Miên Hoành, Nguyễn Phúc Miên Áo, Nguyễn Phúc Miên Thần, Nguyễn Phúc Miên Phú, Nguyễn Phúc Miên Thủ, Nguyễn Phúc Miên Trữ, Nguyễn Phúc Miên Vũ, Nguyễn Phúc Miên Tống, Nguyễn Phúc Miên Tể, Nguyễn Phúc Miên Cung, Nguyễn Phúc Miên Phong, Nguyễn Phúc Miên Liêu, Nguyễn Phúc Miên Mật, Nguyễn Phúc Miên Lương, Nguyễn Phúc Miên Gia, Nguyễn Phúc Miên Khoan, Nguyễn Phúc Miên Hoan, Nguyễn Phúc Miên Túc, Nguyễn Phúc Miên Quan, Nguyễn Phúc Miên Tuấn, Nguyễn Phúc Miên Quân, Nguyễn Phúc Miên Kháp, Nguyễn Phúc Miên Tằng, Nguyễn Phúc Miên Thể, Nguyễn Phúc Miên Dần, Nguyễn Phúc Miên Cư, Nguyễn Phúc Miên Thanh, Nguyễn Phúc Miên Tỉnh, Nguyễn Phúc Miên Sủng, Nguyễn Phúc Miên Ngô, Nguyễn Phúc Miên Miêu, Nguyễn Phúc Miên Lâm, Nguyễn Phúc Miên Tiệp, Nguyễn Phúc Miên Vãn, Nguyễn Phúc Miên Uyển, Nguyễn Phúc Miên Ôn, Nguyễn Phúc Miên Ngụ, Nguyễn Phúc Miên Tả, Nguyễn Phúc Miên Khách, Nguyễn Phúc Miên Thích, Nguyễn Phúc Miên Điều, Nguyễn Phúc Miên Hoang, Nguyễn Phúc Miên Chí, Nguyễn Phúc Miên Thân, Nguyễn Phúc Miên Ký, Nguyễn Phúc Miên Bàng, Nguyễn Phúc Miên Sách, Nguyễn Phúc Ngọc Tông, Nguyễn Phúc Miên Ngung, Nguyễn Phúc Hòa Thận, Nguyễn Phúc Nhàn Thận, Nguyễn Phúc Đoan Thuận, Nguyễn Phúc Nhu Thục, Nguyễn Phúc Trang Tường, Nguyễn Phúc Khuê Gia, Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy, Nguyễn Phúc Tường Hòa, Nguyễn Phúc Thục Tư, Nguyễn Phúc Phương Trinh, Nguyễn Phúc Trinh Nhu, Nguyễn Phúc Nhu Hòa, Nguyễn Phúc Hòa Tường, Nguyễn Phúc Nhu Nghi, Nguyễn Phúc Thụy Thận, Nguyễn Phúc Thục Thận, Nguyễn Phúc Trang Nhàn, Nguyễn Phúc Gia Trang, Nguyễn Phúc Trinh Nhàn, Nguyễn Phúc Hòa Nhàn, Nguyễn Phúc Trinh Tĩnh, Nguyễn Phúc Thục Tĩnh, Nguyễn Phúc Hòa Thục, Nguyễn Phúc Lương Nhàn, Nguyễn Phúc Phúc Tường, Nguyễn Phúc Hòa Trinh, Nguyễn Phúc An Nhàn, Nguyễn Phúc Nhàn Tuệ, Nguyễn Phúc Tĩnh An, Nguyễn Phúc Nhàn An, Nguyễn Phúc Nhàn Tĩnh, Nguyễn Phúc Thục Tuệ, Nguyễn Phúc Gia Tĩnh, Nguyễn Phúc Nhàn Thục, Nguyễn Phúc Gia Thụy, Nguyễn Phúc Trang Tĩnh, Nguyễn Phúc Gia Tiết, Nguyễn Phúc Nhu Thuận, Nguyễn Phúc Đoan Thận, Nguyễn Phúc Vĩnh Gia, Nguyễn Phúc Trinh Đức, Nguyễn Phúc Uyển Diễm, Nguyễn Phúc Đoan Trinh, Nguyễn Phúc Gia Trinh, Nguyễn Phúc Tường Tĩnh a Nguyễn Phúc Lương Trinh (vnoučata)
Některá data mohou pocházet z datové položky.

Gia Long (vi; 8. února 17623. února 1820), rodným jménem Nguyễn Phúc Ánh (阮福暎) nebo pouze Nguyễn Ánh byl vietnamský vládce a zakladatel dynastie Nguyễn, která poté vládla Vietnamu až do roku 1945.

Gia Long byl synovec posledního lorda Nguyễna, který vládl jižnímu Vietnamu. V roce 1777 byla jeho rodina zabita při povstání dynastie Tây Sơn a on se musel skrývat. Několikrát jeho přívrženci znovu získali a ztratili Saigon. Spřátelil se s francouzským katolickým biskupem Pigneauem, který za něj bojoval, ale selhal. V roce 1789 Gia zahájil výpravu proti Tây Sơnům, v roce 1802 dosáhl hranice s dynastií Čching. Po jejich porážce se mu podařilo sjednotit větší území Vietnamu, než kdokoliv předtím. Po porážce Tây Sơnů obnovil klasický konfuciánský systém vzdělávání a státní správy. Hlavním městem se místo Hanoje stalo jižněji položené Hue, protože obyvatelstvo země se během předchozích staletí přesunulo na jih. Ve svém novém hlavním městě postavil několik pevností a palác. S využitím francouzských znalostí zmodernizoval obranu země.

Toleroval aktivity římskokatolických misionářů, což poté jeho nástupci stále více omezovali. Za jeho vlády Vietnam posílil svou vojenskou převahu v Indočíně, vyhnal siamské síly z Kambodže a proměnil ji ve vazalský stát.

Gia Long zemřel 3. února 1820, jeho posmrtné jméno znělo: Khai thiên Hoằng đạo Lập kỷ Thùy thống Thần văn Thánh vũ Tuấn đức Long công Chí nhân Đại hiếu Cao Hoàng đế.

Nguyễn Phúc Đảm, nástupce, který vládl jako Minh Mạng

Gia Long měl mnoho manželek a dětí.

V roce 1780 se oženil s Tống Thị Lan, dcerou jednoho z jeho generálů. Měli dva syny, první byl Nguyễn Phúc Chiêu, který zemřel krátce po narození, a druhý byl pozdější korunní princ Nguyễn Phúc Cảnh, který zemřel také mladý. Po nástupu na trůn jí byl posmrtně udělen titul císařovna Thừa Thiên.

Kolem roku 1781 se oženil se svou druhou manželkou, Trần Thị Đang, dcerou jednoho ze svých ministrů. Měl s ní tři syny: Nguyễn Phúc Đảma (nástupce trůnu), Nguyễn Phuc Daie a Nguyễn Phuc Chana. Posmrtně jí byl udělen titul císařovna Thuận Thiên.

Po dobytí Vietnamu si vzal svou třetí manželku, Lê Ngọc Bình, dceru předposledního císaře dynastie Lê, kterou nejprve zasnoubil císař Nguyễn Huệ se svým synem Quang Toảnem, kterého však Gia nechal po porážce Tây Sơnů popravit.

Gia Long měl téměř 100 konkubín, které byly dcerami jeho mandarinů; Gia Long neupřednostňoval polygamii, ale dělal tak, aby si zajistil loajalitu svého nejužšího kruhu.

Nástupcem Gia Longa se stal Nguyễn Phúc Đảm, který neměl rád katolíky a údajně chválil Japonce za to, že je vyhnali ze země. Gia Long radil svému synovi, aby se k Evropanům choval uctivě, zvláště k Francouzům, ale aby jim neuděloval žádnou převahu.

V tomto článku byl použit překlad textu z článku Gia Long na anglické Wikipedii.

Externí odkazy

[editovat | editovat zdroj]
  • Obrázky, zvuky či videa k tématu Gia Long na Wikimedia Commons