Shin Bo-ra
Giao diện
(Đổi hướng từ Shin Bora)
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Shin.
Shin Bora | |
---|---|
Sinh | 17 tháng 3, 1987 Geoje, Hàn Quốc |
Loại hình nghệ thuật | Độc thoại, truyền hình |
Quốc tịch | Hàn Quốc |
Thể loại | Cảm quan, hài kịch, dí dỏm, bắt chước, vui nhộn, phim truyền hình hài hước, Sitcom |
Tên tiếng Hàn | |
Hangul | 신보라 |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Sin Bora |
McCune–Reischauer | Sin Bora |
Shin Bora (tiếng Hàn: 신보라; sinh ngày 17 tháng 3 năm 1987) là một diễn viên hài và ca sĩ người Hàn Quốc. Cô bắt đầu sự nghiệp trong ngành giải trí với tư cách là một diễn viên hài trong chương trình thực tế Gag Concert vào năm 2010.[1] Shin còn là thành viên của ban nhạc Brave Guys, và đã phát hành một vài đĩa đơn với tư cách nghệ sĩ solo.[2][3][4] Vào năm 2014, cô đóng một vai phụ trong bộ phim truyền hình Hàn Quốc Trot Lovers.[5]
Shin hẹn họ với đồng nghiệp trong Gag Concert diễn viên hài Kim Giri từ tháng 12 năm 2012.[6][7][8]
Phim đã đóng
[sửa | sửa mã nguồn]Truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2010–2014 | Gag Concert | Chính cô | KBS2 | Chương trình thực tế |
2011 | Drama Special - Thiên thần hộ mệnh Kim Young-gu | (khách mời) | KBS2 | |
2012 | Family | Fan của Hyung-beom (khách mời)[9] | KBS2 | |
2013 | Marry Him If You Dare | Entertainer (khách mời) | KBS2 | |
2014 | Trot Lovers | Na Pil-nyeo | KBS2 |
Music Video
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ca sĩ | Ca khúc | Vai trò |
---|---|---|---|
2013 | TEEN TOP | "Miss Right" | Cô gái với mái tóc dài |
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|
2010 | Animals United | Giselle | Lồng tiếng Hàn |
2012 | Delhi Safari | Giselle | Lồng tiếng Hàn |
Kaiketsu Zorori: da da da daiboken! | Arius | Lồng tiếng Hàn |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Brave Guys
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Ghi chú |
---|---|---|
2012 | "Brave Snow White" | ca khúc từ Snow White and the Huntsman OST tiếng Hàn |
"Shut Up Family" | ca khúc từ Family OST | |
A to Z (album) | Danh sách bài hát
|
Nghệ sĩ đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Ghi chú |
---|---|---|
2009 | "Let It Rain" | ca khúc từ The Gospel 2, với Heritage Mass Choir |
2011 | "I Send You My Heart" | ca khúc từ Detective K: Secret of the Virtuous Widow OST |
2012 | "I Miss You So I Cry" | ca khúc từ Phantom OST |
"3! 4!" | từ Immortal Songs | |
"Love Like This" | từ đĩa đơn This Love | |
2013 | "Because It's Love" | ca khúc từ All About My Romance OST, với Baechigi |
Frozen | đĩa đơn đầu tiên của Shin Bora |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Thể loại | Đề cử | Kết quả |
---|---|---|---|---|
2011 | KBS Entertainment Awards[10] | Giải thưởng xuất sắc trong hài kịch - Nữ | Đoạt giải | |
12th Korea Visual Arts Festival | Giải thưởng ăn ảnh, thể loại hài | Đoạt giải | ||
2012 | KBS Entertainment Awards[11] | Giải thưởng xuất sắc hàng đầu trong hài kịch - Nữ | Đoạt giải | |
2013 | 49th Baeksang Arts Awards[12] | Biểu diễn đa dạng nhất - Nữ | Đoạt giải | |
40th Korea Broadcasting Awards | Nghệ sĩ hài xuất sắc nhất | Đoạt giải |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 2 tháng 4 năm 2013). “A Look at All of Shin Bora's Ex-Boyfriends”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Ho, Stewart (ngày 22 tháng 11 năm 2012). “Shin Bora Records Cover Single and Donates Earnings to Charity”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Park, Hyun-min (ngày 14 tháng 6 năm 2012). “Comedienne Shin Bora Puts on Her Serious Face and Sings for Ghost”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 4 tháng 12 năm 2013). “Comedian Shin Bo-ra turns to singing”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Hong, Grace Danbi (ngày 21 tháng 5 năm 2014). “Comedienne Shin Bora to Play Jung Eun Ji's Friend in Trot Lovers”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Choi, Eun-hwa (ngày 2 tháng 4 năm 2013). “Shin Bora và Kim Gi Ri tiết lộ họ đang hẹn hò”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Comedians Kim Gi-ri, Shin Bo-ra Start Seeing Each Other”. The Chosun Ilbo. ngày 3 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 3 tháng 4 năm 2013). “Kim Ki-ri, Shin Bo-ra are now dating”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Ho, Stewart (ngày 9 tháng 10 năm 2012). “Comedian Shin Bora Guests on Shut Up Family and Gets a Kiss Scene”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Two Days and One Night awarded with grand prize at KBS Entertainment Awards”. TenAsia. ngày 26 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Ko, Hong-ju (ngày 24 tháng 12 năm 2012). “Shin Dong Yeop Triumphs for the First Time in 10 Years at the 2012 KBS Entertainment Awards”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
- ^ Lee, Hye-ji (ngày 9 tháng 5 năm 2013). “Yoo Jae-suk, Ryu Seung-ryong Win Top Prizes at 2013 Paeksang Arts Awards”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2014.
Liên kết
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Shin Bo-ra.