Opisthocomidae
Giao diện
Opisthocomidae | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Cuối thế Eocen - Gần đây | |
Gà móng hoang dã (Opisthocomus hoazin) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Aves |
Bộ (ordo) | Opisthocomiformes L'Herminier, 1837 |
Họ (familia) | Opisthocomidae Swainson, 1837 |
Loài điển hình | |
Opisthocomus hoazin Muller, 1776 | |
Các chi | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Opisthocomidae là họ chim duy nhất trong bộ Opisthocomiformes chỉ còn có một loài còn sinh tồn là gà móng hoang dã (Opisthocomus hoazin) sinh sống ở lưu vực sông Amazon và châu thổ Orinoco ở Nam Mỹ.
Nhiều loài hóa thạch được cho là có quan hệ họ hàng gần với Opisthocomus hoazin đã được miêu tả, bao gồm:
- Hoazinoides magdalenae[1][2]: sống vào giữa thế Miocen (14-12 triệu năm trước) tại nơi ngày nay là Colombia.
- Namibiavis senutae[3]: sống vào đầu giữa thế Miocen (17,5-17 triệu năm trước) tại nơi ngày nay là Namibia.
- Hoazinavis lacustris[4]: sống vào cuối thế Oligocen và đầu thế Miocen (24-22 triệu năm trước) tại nơi mà ngày nay là bang São Paulo, Brasil.
- Protoazin parisiensis[5]: sống vào cuối thế Eocen (38-34 triệu năm trước) ở Pháp.
- Foro panarium[6]: sống vào đầu thế Eocen (khoảng 48 triệu năm trước) ở Hoa Kỳ. Phân tích phát sinh chủng loài của Field & Hsiang (2018) chỉ ra rằng Foro panarium có quan hệ họ hàng gần với Musophagiformes nhưng không gần với Opisthocomidae.[7]
- Onychopteryx simpsoni[8]: sống vào đầu thế Eocen (khoảng 48 triệu năm trước) ở Argentina. Có lẽ là một nomen dubium.
Phát sinh chủng loài
[sửa | sửa mã nguồn]Dựa theo Mayr & De Pietri (2014).[5]
| |||||||||||||||||||
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Miller, Alden H. (1953). “A fossil Hoatzin from the Miocene of Colombia” (PDF). Auk. 70 (4): 484–495. doi:10.2307/4081360.
- ^ Rasmussen, Tab, (1997). "Birds". In: R.F. Kay; R.H. Madden; R.L. Cifelli & J.J. Flynn (eds.) Vertebrate paleontology in the neotropics – the Miocene fauna of La Venta, Colombia. Smithsonian Institution Press, ISBN 156098418X.
- ^ Cécile Mourer-Chauviré (2003). “Birds (Aves) from the Middle Miocene of Arrisdrift (Namibia). Preliminary study with description of two new genera: Amanuensis (Accipitriformes, Sagittariidae) and Namibiavis (Gruiformes, Idiornithidae)”. Geological Survey of Namibia, Memoir. 19: 103–113.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Mayr G., Alvarenga H. và Mourer-Chauviré C. (2011). "Out of Africa: Fossils shed light on the origin of the hoatzin, an iconic Neotropic bird." Naturwissenschaften 98: 961. doi:10.1007/s00114-011-0849-1
- ^ a b Gerald Mayr & Vanesa L. De Pietri (2014). “Earliest and first Northern Hemispheric hoatzin fossils substantiate Old World origin of a "Neotropic endemic"”. Naturwissenschaften. 101 (2): 143–148. doi:10.1007/s00114-014-1144-8. PMID 24441712.
- ^ Olson S. L. (1992) A new family of primitive landbirds from the Lower Eocene Green River Formation of Wyoming. Trong Campbell K. E. (chủ biên) Papers in avian paleontology honoring Pierce Brodkorb. Nat Hist Mus Los Angeles Cty, Sci Ser 36:137–160
- ^ Daniel J. Field; Allison Y. Hsiang (2018). “A North American stem turaco, and the complex biogeographic history of modern birds”. BMC Evolutionary Biology. 18: 102. doi:10.1186/s12862-018-1212-3. PMC 6016133. PMID 29936914.
- ^ Cracraft J. (1971) A new family of hoatzin-like birds (Order Opisthocomiformes) from the Eocene of South America. Ibis 113: 229–233. doi:10.1111/j.1474-919X.1971.tb05148.x