Bước tới nội dung

Nguyễn Văn An

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nguyễn Văn An
Nguyễn Văn An viếng Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, năm 2020
Chức vụ
Nhiệm kỳ27 tháng 6 năm 2001 – 26 tháng 6 năm 2006
4 năm, 364 ngày
Phó Chủ tịch
Tiền nhiệmNông Đức Mạnh
Kế nhiệmNguyễn Phú Trọng
Nhiệm kỳ1 tháng 7 năm 1996 – 27 tháng 6 năm 2001
4 năm, 361 ngày
Tiền nhiệmLê Phước Thọ
Kế nhiệmTrần Đình Hoan
Nhiệm kỳ1 tháng 7 năm 1996 – 25 tháng 4 năm 2006
9 năm, 298 ngày
Nhiệm kỳ31 tháng 3 năm 1982 – 25 tháng 4 năm 2006
24 năm, 25 ngày
Thông tin cá nhân
Sinh1 tháng 10, 1937 (87 tuổi)
Mỹ Tân, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, Liên bang Đông Dương
Đảng chính trịĐảng Cộng sản Việt Nam
VợĐào Thị Hào

Nguyễn Văn An (sinh ngày 1 tháng 10 năm 1937) là một chính trị gia Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị khóa VIII, IX, Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ ngày 27 tháng 6 năm 2001 đến ngày 24 tháng 6 năm 2006.

Tiểu sử và gia đình

[sửa | sửa mã nguồn]

Ông sinh ngày 1 tháng 10 năm 1937 tại xã Mỹ Tân, Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.

Vợ ông là bà Đào Thị Hào. Con trai của ông là Nguyễn Sỹ Hiệp (sinh năm 1974), hiện đang giữ chức Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.

Quá trình công tác

[sửa | sửa mã nguồn]

1954-1960: Công nhân điện Nhà máy điện Hà Nội.

1961-1967: Đi học thoát ly trong nước 2 năm, rồi học về điện tại Trường đại học Bách khoa Donetsk (Liên Xô cũ, nay thuộc Ukraina) 5 năm.

1967-1969: Về nước công tác ở công trường 8438 thuộc Công ty điện lực Hà Nội.

1970-1972: Công tác ở Sở Điện III (Nam Định).

Tỉnh Nam Hà

[sửa | sửa mã nguồn]

1972-1973: Phó Giám đốc kỹ thuật Công ty điện Nam Hà, Tỉnh ủy viên dự khuyết của tỉnh ủy Nam Hà.

1974-1976: Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng ban Tuyên huấn Tỉnh ủy tỉnh Nam Hà. Học ở trường đảng cao cấp Nguyễn Ái Quốc khóa VII.

Tỉnh Hà Nam Ninh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 8/1976-1980: Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Nam Ninh, phụ trách công nghiệp, sau làm Bí thư Thành ủy Nam Định.

Tháng 11/1980: Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Hà Nam Ninh.

Tháng 4/1981: được bầu làm Đại biểu Quốc hội khoá VII, Ủy viên Ủy ban Kinh tế Kế hoạch và Ngân sách của Quốc hội.

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (tháng 3 năm 1982) ông được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Bí thư Tỉnh ủy Hà Nam Ninh (1982-1987).

Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (tháng 12 năm 1986) được bầu Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng.

Ban Tổ chức Trung ương

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 9/1987: Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII (tháng 6 năm 1991) được bầu là Ủy viên BCHTƯ Đảng, tiếp tục làm Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương.

Tháng 7/1996: Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII được bầu vào BCHTƯ, Ủy viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Tổ chức Trung ương.

Tháng 4/2001: tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, được bầu vào BCHTƯ, được Trung ương bầu vào Bộ Chính trị và Ban Bí thư Trung ương Đảng.

Chủ tịch Quốc hội (2001-2006)

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 27 tháng 6 năm 2001: tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá X, được Quốc hội bầu làm Chủ tịch Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Ngày 26 tháng 6 năm 2006, ông thôi giữ chức Chủ tịch Quốc hội, bàn giao chức vụ dành cho Nguyễn Phú Trọng và nghỉ hưu theo chế độ.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 2008, Nguyễn Văn An được tặng thưởng Huân chương Hồ Chí Minh. [1]

Chiều ngày 12 tháng 9 năm 2019, Nguyễn Văn An được trao tặng Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng Cộng sản Việt Nam.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Ông Nguyễn Văn An được tặng Huân chương Hồ Chí Minh[liên kết hỏng]", Báo Tuổi Trẻ. Truy cập 2009-17-18.
  2. ^ Theo Vietnam+. “Trao tặng huy hiệu 60 năm tuổi Đảng cho nguyên Chủ tịch QH Nguyễn Văn An”. VietNamNet. 2019-09-12. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Nông Đức Mạnh
Chủ tịch Quốc hội Việt Nam
2001-2006
Kế nhiệm:
Nguyễn Phú Trọng