Nguyễn Phúc Trinh Nhu
Mỹ Trạch Công chúa 美宅公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 15 tháng 10 năm 1840 | ||||||||
Mất | 21 tháng 4 năm 1902 | (61 tuổi)||||||||
An táng | Phường Thủy Xuân, Huế | ||||||||
Phu quân | Nguyễn Thường Giảng | ||||||||
Hậu duệ | 3 con trai | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Cung nhân Lê Thị Thông |
Nguyễn Phúc Trinh Nhu (chữ Hán: 阮福貞柔; 15 tháng 10 năm 1840 – 21 tháng 4 năm 1902), phong hiệu Mỹ Trạch Công chúa (美宅公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Hoàng nữ Trinh Nhu sinh ngày 20 tháng 9 (âm lịch) năm Canh Tý (1840), là con gái thứ 61 của vua Minh Mạng, mẹ là Cung nhân Lê Thị Thông (không rõ lai lịch)[1]. Công chúa là người con duy nhất của bà Cung nhân[2].
Công chúa Trinh Nhu lấy chồng là Phò mã Đô úy Nguyễn Thường Giảng[1], không rõ năm nào, ước chừng là khoảng năm Tự Đức thứ 10 (1857). Công chúa và phò mã có với nhau ba người con trai[3]. Thời gian bà được sách phong làm Mỹ Trạch Công chúa (美澤公主) cũng không được sử sách ghi lại[1].
Dưới triều vua Thành Thái, năm Nhâm Dần (1902), ngày 14 tháng 3 (âm lịch), công chúa Trinh Nhu qua đời[1], thọ 63 tuổi, thụy là Mỹ Thục (美淑)[4]. Tẩm mộ của công chúa hiện tọa lạc tại phường Thủy Xuân, Huế.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục