Bước tới nội dung

Neuron

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Neuron
Bản vẽ các tế bào thần kinh trong tiểu não chim bồ câu, bởi nhà thần kinh học người Tây Ban Nha Santiago Ramón y Cajal vào năm 1899. (A) biểu thị tế bào Purkinje và (B) biểu thị tế bào hạt, cả hai đều là đa cực.
Định danh
MeSHD009474
NeuroLex IDsao1417703748
TAA14.0.00.002
THTH {{{2}}}.html HH2.00.06.1.00002 .{{{2}}}.{{{3}}}
FMA54527
Thuật ngữ giải phẫu

Neuron[1] là tế bào thần kinh có khả năng cảm ứng, phát sinh xung thần kinh và dẫn truyền xung điện này.[2][3][4] Neuron là đơn vị cơ bản cấu tạo hệ thần kinh của hầu hết các loài động vật và là thành phần quan trọng bậc nhất của não. Thân và sợi nhánh của các neuron tạo thành chất xám. Sợi trục (nếu đi chung với nhau thành bó gọi là dây thần kinh) cấu tạo chất trắng trong não.[5] Ước tính có khoảng 100 tỷ (1011) neuron và 100 nghìn tỷ (1014) synapse trong não người.[6] Các tế bào thần kinh được hỗ trợ bởi microgliatế bào hình sao (các tế bào thần kinh đệm). Neuron là những tế bào dài nhất trong cơ thể, biệt hóa cao độ nên mất trung thể và khả năng phân chia, nhưng có khả năng tái sinh phần cuối sợi trục nếu bị tổn thương.[5][7]

Cấu tạo

[sửa | sửa mã nguồn]
Một neuron và cấu tạo của nó: sợi nhánh (dendrite), thân neuron (soma), sợi trục (axon), bao mi-ê-lin (myelin sheath), eo răng-vi-ê (node of ranvier), synapse (synapse)

Mỗi neuron gồm một thân chứa nhân, hình sao nhiều cạnh hoặc bầu dục và các sợi. Từ thân phát đi nhiều tua (sợi) ngắn phân nhánh như cành cây gọi là sợi nhánh và một tua dài, mảnh gọi là sợi trục.[5] Dọc sợi trục có thể có những tế bào Schwann bao bọc tạo nên bao myelin. Sợi trục nối giữa trung ương thần kinh với các cơ quan, chúng đi chung với nhau thành từng bó gọi là dây thần kinh. Khoảng cách giữa các bao này có những đoạn ngắn gọi là eo Ranvier, còn diện tích tiếp xúc giữa những nhánh nhỏ phân từ tận cùng sợi trục của neuron này với sợi nhánh của neuron khác hoặc cơ quan thụ cảm gọi là synapse. Neuron có nhiều hình dạng: neuron đa cực có thân nhiều sợi nhánh, neuron lưỡng cực với một sợi nhánh và một sợi trục đối diện nhau; và neuron đơn cực chỉ có một tua do sợi nhánh và sợi trục hợp lại mà thành.[7]

Cấu tạo neuron: Dendrite: sợi nhánh /Nucleus: Nhân /Cell body: Thanh neuron /Axon: sợi trục /Myelin Sheath: Bao Miêlin /Nodes of Ranvier: eo Răngviê /Axon Terminal, đầu cuối sợi trục

Chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chức năng cơ bản của neuron là cảm ứng và dẫn truyền xung thần kinh dưới dạng các tín hiệu hóa học trong các hoạt động điều khiển, điều hoà và phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể nhằm tạo sự thích nghi với các thay đổi từ môi trường bên trong và bên ngoài.[5]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo hướng dẫn truyền xung thần kinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Có ba loại neuron là[5]

Theo chức năng

[sửa | sửa mã nguồn]

Các neuron cảm giác mang tín hiệu từ các giác quan đến tủy sống và não.

Neuron chuyển tiếp mang thông điệp từ một phần của hệ thần kinh trung ương.

Neuron vận động được kết nối với các neuron chuyển tiếp. Các neuron vận động nhận và mang tín hiệu từ hệ thần kinh trung ương đến các cơ bắp. Tín hiệu đi giữa các tế bào thần kinh thông qua các cúc synapse và khe synapse nằm ở tận cùng của tế bào thần kinh. Khe synapse là khoảng trống rất nhỏ giữa các tế bào mà hóa chất được phát tán từ các thiết bị đầu cuối sợi trục (như các túi chứa chất trung gian hóa học trong thùy synapse đối với synapse hóa học hay các kênh hút nước trong synapse điện) của một tế bào neuron nhằm kích thích các thụ thể hóa học chuyên biệt có chức năng tiếp nhận chất trung gian hóa học ở các sợi nhánh của các tế bào tiếp nhận.[5]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Yoonjung Kang, Andrea Hòa Phạm, Benjamin Storme. French loanwords in Vietnamese: the role of input language phonotactics and contrast in loanword adaptation, trang 4.
  2. ^ “Neuron”.
  3. ^ “Neuron”.
  4. ^ Fullick, Ann (2011). Edexcel IGCSE Biology Revision Guide. Pearson Education. tr. 40. ISBN 9780435046767.
  5. ^ a b c d e f Sách giáo khoa và sách giáo viên Sinh Học 11 và Sinh Học 8 - Bộ Giáo dục và Đào Tạo - 2012
  6. ^ Williams RW, Herrup K (1988). “The control of neuron number”. Annual Review of Neuroscience. 11: 423–53. doi:10.1146/annurev.ne.11.030188.002231. PMID 3284447.
  7. ^ a b # Sinh học 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Quang Vinh - Tổng Chủ biên kiêm Chủ biên
    1. Sổ tay kiến thức Sinh học THCS, Nhà xuất bản Giáo dục, Nguyễn Quang Vinh - Chủ biên
    2. Sinh học Cơ bản và Nâng cao 8, Nhà xuất bản Giáo dục, Lê Đình Trung — Trịnh Đức Anh

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]