Nambaryn Enkhbayar
Nambariin Enkhbayar | |
---|---|
Намбарын Энхбаяр | |
Tổng thống thứ 3 của Mông Cổ | |
Nhiệm kỳ 24 tháng 6 năm 2005 – 18 tháng 6 năm 2009 | |
Thủ tướng | Tsakhiagiin Elbegdorj Miyeegombyn Enkhbold Sanjaagiin Bayar |
Tiền nhiệm | Natsagiin Bagabandi |
Kế nhiệm | Tsakhiagiin Elbegdorj |
Thủ tướng thứ 21 của Mông Cổ | |
Nhiệm kỳ 26 tháng 7 năm 2000 – 20 tháng 8 năm 2004 | |
Tổng thống | Natsagiin Bagabandi |
Tiền nhiệm | Rinchinnyamyn Amarjargal |
Kế nhiệm | Tsakhiagiin Elbegdorj |
Chủ tịch Đại Khural Quốc gia | |
Nhiệm kỳ tháng 8 năm 2004 – tháng 6 năm 2005 | |
Tiền nhiệm | Sanjbegz Tömör-Ochir |
Kế nhiệm | Tsendiin Nyamdorj |
Chủ tịch Đảng Nhân dân Mông Cổ | |
Nhiệm kỳ 6 tháng 6 năm 1997 – 22 tháng 11 năm 2005 | |
Tiền nhiệm | Natsagiin Bagabandi |
Kế nhiệm | Miyeegombyn Enkhbold |
Tổng Bí thư Đảng Nhân dân Mông Cổ | |
Nhiệm kỳ 5 tháng 10 năm 1996 – 7 tháng 2 năm 1997 | |
Tiền nhiệm | Büdragchaagiin Dash-Yondon |
Kế nhiệm | Natsagiin Bagabandi |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 1 tháng 6 năm 1958 (66 tuổi) Ulaanbaatar, Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ |
Đảng chính trị | Đảng Nhân dân |
Phối ngẫu | Onongiin Tsolmon |
Con cái | 4 |
Alma mater | Học viện Văn học Maxim Gorky |
Nambaryn Enkhbayar (Tiếng Mông Cổ: Намбарын Энхбаяр, sinh ngày 1 tháng 6 năm 1958) là một chính trị gia người Mông Cổ. Ông từng là Thủ tướng của Mông Cổ từ năm 2000 đến năm 2004, Chủ tịch Quốc hội Mông Cổ từ năm 2004 đến năm 2005 và là Tổng thống Mông Cổ từ năm 2005 đến năm 2009. Ông là chính khách Mông Cổ đầu tiên nắm giữ tất cả ba vị trí đứng đầu trong chính phủ Mông Cổ. Ông cũng từng là chủ tịch của Đảng Cách mạng Nhân dân Mông Cổ từ năm 1997 đến năm 2005.[1]
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Nambaryn Enkhbayar sinh ngày 1 tháng 6 năm 1958 tại Ulaanbaatar, Mông Cổ. Ông tốt nghiệp trung học vào năm 1975, và nhận được bằng đại học tại Viện Văn học trong Moskva, Nga vào năm 1980. Ông tiếp tục học tiếng Anh tại Đại học Leeds, Vương quốc Anh trong năm 1985-1986.[2][3] Enkhbayar trở thành Chủ tịch của Hiệp hội Nhà văn Mông Cổ năm 1990. Ông đã kết hôn với bà Onongiin Tsolmon năm 1987 và có bốn người con.[4]
Sự nghiệp chính trị
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1992, là thành viên của Đảng Cách mạng Nhân dân Mông Cổ (MPRP) Enkhbayar được bầu vào Quốc hội Mông Cổ và được bổ nhiệm làm Bộ trưởng Văn hoá. Ông giữ chức vụ này cho đến năm 1996, khi Đảng Dân chủ đối lập đánh bại MPRP trong cuộc bầu cử nghị viện vào năm đó. Năm 1996, Enkhbayar trở thành tổng thư ký của MPRP và dẫn đầu nhóm MPRP đối lập trong Quốc hội. Năm 1997 ông được bầu làm Chủ tịch của MPRP.[5]
Năm 1999, Mông Cổ hứng chịu trận bão tuyết lạnh gây ra tình trạng thiếu lương thực trầm trọng và mất hàng ngàn gia súc. Chính phủ đương nhiệm đã phản ứng kém đối sự việc này dẫn đến sự ủng hộ của người dân cho Đảng Cách mạng Nhân dân Mông Cổ (MPRP) tăng đáng kể. MPRP đã giành giành 72 trong số 76 ghế đồng thời kiểm soát Quốc hội, Enkhbayar được bổ nhiệm làm Thủ tướng thứ 21 của Mông Cổ.[6]
Năm 2004, MPRP tiếp tục nắm giữ đa số trong chính phủ, Enkhbayar được bầu trở thành Chủ tịch Quốc hội Mông Cổ và phục vụ cho vị trí này từ năm 2004-2005.[4]
Đắc cử Tổng thống Mông Cổ
[sửa | sửa mã nguồn]Ông đã giành chiến thắng tại cuộc bầu cử tổng thống Mông Cổ năm 2005 và trở thành Tổng thống Mông Cổ thứ 3.[7] Ông hoan nghênh Tổng thống Mỹ George W. Bush đã thăm chính thức Mông Cổ. Đây là chuyến thăm đầu tiên của Mỹ tới đất nước này. Mông Cổ nhận được khoản viện trợ 285 triệu USD từ Dự án Thập niên Thách thức Thiên niên kỷ Hoa Kỳ (MCC) mà Tổng thống Hoa Kỳ George W. Bush đã ký với Enkhbayar năm 2007.[8]
Trong cuộc bầu cử tổng thống Mông Cổ năm 2009, Tổng thống đương nhiệm Enkhbayar đã bị ứng viên Tsakhiagiin Elbegdorj của Đảng Dân chủ Đối lập đánh bại. Elbegdorj giành 51,21% tổng số phiếu trong khi Enkhbayar chỉ đạt 47,41%.[9][10][11]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Nambaryn Enkhbayar”. britannica.com. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Enkhbayar, Nambaryn”. Undestnii tsahim ov akademi(National Digital Heritage Academy) (in Mongolian). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Nambaryn Enkhbayar, President of Mongolia”. Columbia University World Leaders Forum. ngày 24 tháng 10 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b “Nambaryn Enkhbayar”. notablebiographies.com. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Nambaryn Enkhbayar, former President of Mongolia”. lenta.ru (in Russian). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Parliamentary Chamber: Ulsyn Ikh Khural. Elections held in 2000”. ipu.org. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ “US President Bush visits Mongolia”. Xinhua News Agency. ngày 21 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ “President Bush and President Enkhbayar of Mongolia Sign the Millennium Challenge Corporation Compact”. whitehouse.gov. ngày 22 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Mongolia Profile”. BBC. ngày 5 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.
- ^ Enkhbayar, Roland-Holst, Sugiyarto, Shagdar, David and Guntur (tháng 9 năm 2010). “Mongolia's investment priorities from a national development perspective” (PDF). berkeley.edu. tr. 9. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2013.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ “Enkhbayar, Nambaryn”. voanews.com. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2013.