Bước tới nội dung

Han Kang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Han Kang
Han Kang tại SIBF 2014
Han Kang tại SIBF 2014
Sinh27 tháng 11, 1970 (54 tuổi)
Gwangju, Hàn Quốc
Nghề nghiệpNhà văn
Ngôn ngữTiếng Hàn
Quốc tịchHàn Quốc
Alma materĐại học Yonsei
Thể loạiHư cấu
Tác phẩm nổi bậtNgười ăn chay
Giải thưởng nổi bậtGiải Quốc tế Man Booker
2016
Giải văn học Yi Sang
2005
Giải Nobel Văn học
2024
Chữ ký
Korean name
Hangul
한강
Hanja
Romaja quốc ngữHan Gang
McCune–ReischauerHan Kang
Hán-ViệtHàn Giang
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Han.

Han Kang (Tiếng Hàn한강; sinh ngày 17 tháng 11 năm 1970) là một nhà văn Hàn Quốc[1]. Cô đã giành được Giải quốc tế Man Booker cho tiểu thuyết năm 2016 có tựa The Vegetarian, tiểu thuyết nói về cô gái trẻ Yeong-hye quyết định trở thành người ăn chay sau khi trải qua loạt những giấc mơ chết chóc và máu me. Tuy nhiên, ăn chay lại là hành động được cho là đi ngược với quy chuẩn xã hội tại Hàn Quốc, và Yeong-hye đã chịu sự ghẻ lạnh, đe dọa từ gia đình nhà chồng[2]. Đây cũng là quyển sách đầu tiên của cô được dịch sang tiếng Anh.

Năm 2024, bà được trao Giải Nobel Văn học, trở thành phụ nữ Á châu đầu tiên nhận giải này.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Han Kang là con gái tiểu thuyết gia Han Seung-won[3]. Bà sinh ở Kwangju và lúc lên 10 tuổi chuyển đến Suyuri (về việc này bà đã trình bày một cách trìu mến trong tiểu thuyết Greek Lessons) ở Seoul. Cô học văn học Hàn Quốc ở Đại học Yonsei.[4] Anh trai của cô Han Dong Rim cũng là một nhà văn. Cô bắt đầu sự nghiệp viết lách của mình khi một trong những bài thơ của bà đã được đăng nổi bật trong ẩn bản mùa đông của tạp chí hàng quý Văn học và Xã hội . Cô xuất hiện lần đầu trong văn đàn trong năm sau khi truyện ngắn của cô "The Scarlet Anchor" là tác phẩm giành giải trong cuộc thi văn học mùa xuân của nhật báo "Seoul Shinmun". Kể từ đó, cô đã giành giải của Giải văn học Yi Sang (2005), Giải thưởng Nghệ sĩ trẻ đương đại, và Giải thưởng tiểu thuyết văn học Hàn Quốc. Tại thời điểm mùa hè năm 2013, Han dạy viết văn tại Viện Nghệ thuật Seoul trong khi viết truyện và tiểu thuyết, hiện đang làm việc trên cuốn tiểu thuyết thứ sáu của mình[4].

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]
Original publication Bản dịch tiếng Việt
Năm Tựa gốc Dịch nghĩa Thể loại Nhà xuất bản Bản dịch tiếng Việt Năm Dịch giả Nhà xuất bản
1995 여수의 사랑 Tình yêu ở Yeosu Novella Moonji
1998 검은 사슴 Hươu đen Tiểu thuyết Munhakdongne
2000 내 여자의 열매 My Woman's Fruits Novella Changbi
2002 그대의 차가운 손 Đôi bàn tay lạnh Tiểu thuyết Moonji
내 이름은 태양꽃 Tên tôi là hoa hướng dương Novella Munhakdongne
2003 붉은 꽃 이야기 Câu truyện hoa đỏ Novella Yolimwon
사랑과, 사랑을 둘러싼 것들 Tình yêu và những thứ xoay quanh tình yêu Tản văn Yolimwon
2007 가만가만 부르는 노래 Một bài ca để hát bình thản Tản văn Bichae
천둥 꼬마 선녀 번개 꼬마 선녀 Truyện ngắn Munhakdongne
채식주의자 Người ăn chay Tiểu thuyết Changbi Người ăn chay 2011
2008 눈물상자 Hộp nước mắt Truyện ngắn Munhakdongne
2010 바람이 분다, 가라 Gió thổi, đi thôi Tiểu thuyết Moonji
2011 희랍어 시간 Tiểu thuyết Munhakdongne
2012 노랑무늬영원 Novella Moonji
2013 서랍에 저녁을 넣어 두었다 Tuyển tập thơ Moonji
2014 소년이 온다 A Boy Is Coming Tiểu thuyết Changbi Bản chất của người Nhã Nam
2016 Trắng Tiểu thuyết Nanda Trắng 2021 Hà Linh Nhã Nam và NXB Hà Nội
2021 작별하지 않는다 Đừng nói tạm biệt Tiểu thuyết Munhakdongne

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "한강 " biographical PDF available at: http://klti.or.kr/ke_04_03_011.do# Lưu trữ 2013-09-21 tại Wayback Machine
  2. ^ Alter, Alexandra (ngày 17 tháng 5 năm 2016), Han Kang Wins Man Booker International Prize for Fiction With 'The Vegetarian', The New York Times, truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2016
  3. ^ Humans As Plants
  4. ^ a b Sunday meeting with Han Kang (한강) author of The Vegetarian (채식주의자), Korean Modern Literature in Translation, ngày 11 tháng 6 năm 2013, http://www.ktlit.com/korean-literature/sunday-meeting-with-han-kang-%ED%95%9C%EA%B0%95-author-of-vegetarian-%EC%B1%84%EC%8B%9D%EC%A3%BC%EC%9D%98%EC%9E%90

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]