Giải Wolf về Toán học
Giao diện
The Giải Wolf về Toán học (tiếng Anh: Wolf Prize in Mathematics) là một trong 6 giải thưởng của Quỹ Wolf phần lớn được trao hàng năm[1] kể từ năm 1978, cho các thành tựu nổi bật trong Toán học. Các giải thưởng khác của Quỹ Wolf là Giải Wolf về Nông nghiệp, Giải Wolf về Hóa học, Giải Wolf về Y học, Giải Wolf về Vật lý và Giải Wolf về Nghệ thuật.
Cho tới khi lập ra Giải Abel, thì giải này dường như gần tương đương với giải Nobel Toán học, vì Huy chương Fields uy tín hơn chỉ được trao 4 năm một lần cho những nhà toán học dưới 40 tuổi.
Danh sách người đoạt giải
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The Wolf Foundation website describes the prize as annual; however, some prizes are split across years, while in some years no prize is awarded.
- ^ Yau received American citizenship in 1990. The People's Republic of China does not recognize dual nationality.
- ^ http://mfa.gov.il/MFA/PressRoom/2018/Pages/Laureates-of-2018-Wolf-Prize-announced-12-February-2018.aspx.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ https://vi.wikipedia.org/wiki/Nga.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp) - ^ https://vi.wikipedia.org/wiki/Hoa_K%E1%BB%B3.
|title=
trống hay bị thiếu (trợ giúp)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- “The Wolf Foundation Prize in Mathematics”. Wolf Foundation. 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2008.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang giải thưởng Toán học của Quỹ Wolf Lưu trữ 2008-04-10 tại Wayback Machine.