Dapsone
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Aczone |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a682128 |
Danh mục cho thai kỳ | |
Dược đồ sử dụng | Miệng, da niêm |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 70 đến 80% |
Liên kết protein huyết tương | 70 đến 90% |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan (chủ yếu qua trung gian CYP2E1) |
Chu kỳ bán rã sinh học | 20 đến 30 giờ |
Bài tiết | Thận |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.001.136 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C12H12N2O2S |
Khối lượng phân tử | 248.302 gmol−1 |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Dapsone, còn được gọi là diaminodiphenyl sulfone (DDS),[1] là một thuốc kháng sinh thường được dùng phối hợp với rifampicin và clofazimine để điều trị phong cùi.[2] Nó là dược phẩm hàng thứ hai trong điều trị và phòng ngừa viêm phổi do Pneumocystis và trong phòng ngừa Bệnh nhiễm toxophasma ở người có chức năng miễn dịch kém.[2] Ngoài ra thuốc còn được dùng để trị mụn cũng như các bệnh lý về da khác.[3] Dapsone được bào chể ở hai dạng đắp trên da niêm và dạng uống.[4]
Các tác dụng phụ nghiêm trọng có bao gồm: giảm số lượng tế bào máu, vỡ hồng huyết cầu đặc biệt là ở bệnh nhân có chứng thiếu hụt men thủy phân glucose-6-phosphate (G-6-PD), hay nhạy cảm với thuốc.[2] Các tác dụng phụ thông thường bao gồm buồn nôn và chán ăn.[4] Các tác dụng phụ khác thì có viêm gan và một vài dạng phát ban.[2] Dù chưa chắc chắn về độ an toàn khi sử dụng thuốc trong thai kỳ nhưng một vài bác sĩ vẫn khuyến khích tiếp tục sử dụng thuốc trong các ca bệnh phong.[2] Thuốc là hợp chất thuộc lớp sulfone.[2]
Dapsone được nghiên cứu như là một kháng sinh lần đầu tiên vào năm 1937.[3] Thuốc được dùng trị bệnh phong bắt đầu từ năm 1945.[3] Dapsone nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, bao gồm các dược phẩm quan trọng nhất cần phải có ở một hệ thống y tế căn bản.[5] Dạng bào chế sử dụng đường miệng có mặt trên thị trường như là một thuốc gốc và có giá thành không đắt lắm.[2][6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Thomas L. Lemke (2008). Foye's Principles of Medicinal Chemistry. Lippincott Williams & Wilkins. tr. 1142. ISBN 9780781768795.
- ^ a b c d e f g “Dapsone”. The American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c Zhu, YI; Stiller, MJ (2001). “Dapsone and sulfones in dermatology: overview and update”. Journal of the American Academy of Dermatology. 45 (3): 420–34. doi:10.1067/mjd.2001.114733. PMID 11511841.
- ^ a b Joel E. Gallant (2008). Johns Hopkins HIV Guide 2012. Jones & Bartlett Publishers. tr. 193. ISBN 9781449619794.
- ^ “WHO Model List of EssentialMedicines” (PDF). World Health Organization. tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2014.
- ^ Greenwood, David (2008). Antimicrobial Drugs: Chronicle of a Twentieth Century Medical Triumph. Oxford University Press. tr. 197. ISBN 9780199534845.