Bước tới nội dung

Aenocyon dirus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Canis dirus)

Aenocyon dirus
Khoảng thời gian tồn tại: Canh Tân muộnToàn Tân sớm (125.000–10.000 năm trước)
Bộ xương trưng bày tại Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Sternberg
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Mammalia
Bộ: Carnivora
Họ: Canidae
Phân họ: Caninae
Tông: Canini
Phân tông: Canina
Chi: Aenocyon
Merriam, 1918[2]
Loài:
A. dirus
Danh pháp hai phần
Aenocyon dirus
(Leidy, 1858)[1]
Các phân loài[3]
Các đồng nghĩa

Aenocyon dirus là một loài chó đã tuyệt chủng.[5] Loài này từng sống ở châu Mỹ vào thế Pleistocene muộn (125.000-10.000 năm trước). Loài này được đặt danh pháp hai phần vào năm 1858, bốn năm sau khi mẫu vật đầu tiên được tìm thấy. Hai phân loài được công nhận (A. d. guildayiA. d. dirus). Aenocyon dirus có thể là hậu duệ của Canis armbrusteri và phát triển từ nó ở Bắc Mỹ. Những hóa thạch Aenocyon dirus đã được tìm thấy ở La Brea Tar PitsLos Angeles, California.

Hóa thạch Aenocyon dirus đã được khai quật ở nhiều môi trường sống, bao gồm vùng đồng bằng, đồng cỏ, và một số khu rừng núi non ở Bắc Mỹ và trong thảo nguyên khô cằn của Nam Mỹ. Các khu vực có hóa thạch C. dirus có độ cao từ mực nước biển đến 2.255 m (7.400 ft). Các hóa thạch C.dirus hiếm khi được tìm thấy ở trên vĩ độ 42 ° N (có năm báo cáo chưa được xác nhận trên vĩ độ này). Sự hạn chế về phạm vi này được cho là do nhiệt độ quá thấp, ít con mồi hay môi trường sống không thích hợp do gần dải băng Laurentidedải băng Cordillera đã tồn tại vào thời điểm đó.

Loài sói này có kích thước tương tự những phân loài to nhất của loài sói xám (Canis lupus) hiện đại: đó là sói Yukonsói thung lũng Mackenzie. Phân loài C. d. guildayi cân nặng trung bình là 60 kg (130 lb) và phân loài C. d. dirus cân nặng trung bình 68 kg (150 lb). Hộp sọ và răng của C. dirus gần giống với sói xám hiện đại, nhưng hàm răng của C. dirus to hơn với khả năng cắt mạnh hơn, và lực cắn bằng răng nanh của loài này là mạnh nhất của bất kỳ loài nào trong chi Chó. Những đặc điểm này được coi là để thích nghi cho việc săn những loài động vật lớn từng sống vào kỳ Pleistocen muộn. Ở Bắc Mĩ, con mồi của C. dirus bao gồm ngựa, lười đất, voi răng mấu, bò rừng cổ đạilạc đà. Tương tự như những loài Canis chuyên ăn thịt lớn khác hiện nay, C. dirus săn theo bầy. Loài này tuyệt chủng trong sự kiện tuyệt chủng kỷ Đệ Tứ, cùng với nhiều loài động vật lớn khác ở Bắc Mĩ. Nguyên nhân tuyệt chủng của loài sói này được coi là do quá phụ thuộc vào những loài động vật ăn thực vật lớn, cùng với sự thay đổi khí hậu và sự cạnh tranh với các loài khác, nhưng nguyên nhân chính vẫn đang tranh cãi. C. dirus tồn tại gần đây nhất cách đây 9.500 năm.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

A. dirus loài chó lớn. Dáng hình của loài này tương tự sói Yukon và sói thung lũng Mackenzie. Những cá thể sói hiện đại lớn nhất có chiều cao vai khoảng 97 cm và chiều dài thân khoảng 180 cm. Một số mẫu vật C. dirus được khai quật ở La Brea Tar Pits nhỏ hơn, và một số mẫu vật khác lớn hơn.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Leidy, J. (1858). "Notice of remains of extinct vertebrata, from the Valley of the Niobrara River, collected during the Exploring Expedition of 1857, in Nebraska, under the command of Lieut. G. K. Warren, U. S. Top. Eng., by Dr. F. V. Hayden, Geologist to the Expedition, Proceedings". Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia. 10: 21. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
  2. ^ Merriam, J.C. (1918). "Note on the systematic position of the wolves of the Canis dirus group". Bulletin of the Department of Geology of the University of California. 10: 533. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ a b Kurtén, B. (1984). "Geographic differentiation in the Rancholabrean dire wolf (Canis dirus Leidy) in North America". Trong Genoways, H. H.; Dawson, M. R. (biên tập). Contributions in Quaternary Vertebrate Paleontology: A Volume in Memorial to John E. Guilday. Special Publication 8. Carnegie Museum of Natural History. tr. 218–227. ISBN 978-0-935868-07-4.
  4. ^ Leidy, J. (1854). "Notice of some fossil bones discovered by Mr. Francis A. Lincke, in the banks of the Ohio River, Indiana". Proceedings of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia. 7 (7): 200. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
  5. ^ a b Leidy, J. (1869). "The extinct mammalian fauna of Dakota and Nebraska, including an account of some allied forms from other localities, together with a synopsis of the mammalian remains of North America". Journal of the Academy of Natural Sciences of Philadelphia. Quyển 7. tr. 368.
  6. ^ Allen, J. A. (1876). "Description of some remains of an extinct species of wolf and an extinct species of deer from the lead region of the upper Mississippi". American Journal of Science. s3-11 (61): 47–51. Bibcode:1876AmJS...11...47A. doi:10.2475/ajs.s3-11.61.47. hdl:2027/hvd.32044107326068. S2CID 88320413. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
  7. ^ AMEGHINO, F. 1902. Notas sobre algunos mamíferos fósiles nuevos ó poco conocidos del valle de Tarija. Anales del Museo Nacional de Buenos Aires, 3º serie, 1:225–261
  8. ^ Sellards, E.H. (1916). "Human remains and associated fossils from the Pleistocene of Florida". Annual Report of the Florida Geological Survey. 8: 152. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ Frick, C. (1930). "Alaska's frozen fauna". Natural History (30): 71–80.