Basra
Basra tiếng Ả Rập: البصرة Al Baṣrah | |
---|---|
Thành phố Basra | |
Tên hiệu: Venice phương Đông[1] | |
Tọa độ: 30°30′B 47°49′Đ / 30,5°B 47,817°Đ | |
Quốc gia | Iraq |
Tỉnh | tỉnh Basra |
Thành lập | 636 CE |
Chính quyền | |
• Kiểu | thị trưởng-hội đồng |
• Thị trưởng | Ts. Khelaf Abdul Samad |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 181 km2 (70 mi2) |
Độ cao | 5 m (16 ft) |
Dân số (2010)[2][3] | |
• Tổng cộng | 2.009.767 |
• Mật độ | 11,000/km2 (29,000/mi2) |
Múi giờ | +3 GMT |
Thành phố kết nghĩa | Baku, Detroit, Dubai, Venezia |
Trang web | http://www.basra.gov.iq/ |
Basra, cũng được viết là Basrah (tiếng Ả Rập: البصرة; BGN: Al Başrah) là thành phố thủ phủ của tỉnh Basra, Iraq, nằm bên bờ sông Shatt al-Arab ở miền nam Iraq giữa Kuwait và Iran. Basra có dân số ước tính 952.441 vào năm 2007,[2] và 3,5 triệu năm 2012.[3] Basra cũng là cảng chính của Iraq, mặc dù nó không là cảng nước sâu như cảng Umm Qasr.
Thành phố này là một phần của địa điểm lịch sử của Sumer, quê nhà của Thủy thủ Sinbad, và là một vị trí đề xuất của Vườn địa đàng. Nó đóng một vai trò quan trọng trong sơ khai lịch sử Hồi giáo và được xây dựng vào năm 636. Thành phố này lớn thứ hai sau Baghdad và là thành phố đông dân nhất của Iraq. Basra là một trong những thành phố nóng nhất trên hành tinh, với nhiệt độ mùa hè thường xuyên trên 45 °C (113 °F).
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sam Dagher (ngày 18 tháng 9 năm 2007). “In the 'Venice of the East,' a history of diversity”. The Christian Science Monitor. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
- ^ a b “(Inter-Agency Information and Analysis Unit, Iraq Information Portal,) Location Basrah”. United Nations, Inter-Agency Information and Analysis Unit. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2012.
- ^ a b “al-Başrah: largest cities and towns and statistics of their population”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.