Bamyan
Giao diện
Bamiyan
| |
---|---|
Tỉnh | Bamiyan |
Tọa độ | 34°49′01″B 67°49′01″Đ / 34,817°B 67,817°Đ |
Dân số | 61.863 |
Diện tích - Độ cao |
2.800 m (9.186 ft) |
Múi giờ | UTC+4:30 Kabul |
Bāmiyān (tiếng Ba Tư: بامیان) là một thị xã ở miền trung Afghanistan, thủ phủ của tỉnh Bamiyan. Dân số khoảng 61.863 người và cách thủ đô Kabul khoảng 240 km về phía tây bắc. Bamiyan là thị xã lớn nhất ở Hazarajat. Nó nổi tiếng nhờ phần phố cổ, nơi có các bức tượng Phật khổng lồ đã được chạm khắc vào núi đá gần 1000 năm trước đây.
Thị xã này nằm trên con đường tơ lụa cổ và thị xã này đã là giao lộ của Đông và Tây, nơi mà các giao dịch thương mại của Trung Quốc và Trung Đông được chuyển qua. Những người Huna đã chọn nơi này làm kinh đô vào thế kỷ thứ 5. Nhờ các bức tượng Phật khắc trong đá, thị xã này là một trong những nơi được nhiều người đến thăm nhất ở Afghanistan.
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Cái tên "Bamiyan" có nguồn gốc từ tiếng Ba Tư trung đại Bamikan.[1]
Khí hậu
[sửa | sửa mã nguồn]Dữ liệu khí hậu của Bamyan | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 12.0 (53.6) |
12.5 (54.5) |
20.6 (69.1) |
28.7 (83.7) |
29.4 (84.9) |
31.2 (88.2) |
33.2 (91.8) |
32.2 (90.0) |
31.4 (88.5) |
26.2 (79.2) |
20.6 (69.1) |
13.0 (55.4) |
33.2 (91.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 1.0 (33.8) |
2.0 (35.6) |
7.9 (46.2) |
15.6 (60.1) |
19.9 (67.8) |
24.1 (75.4) |
26.3 (79.3) |
26.1 (79.0) |
22.9 (73.2) |
17.4 (63.3) |
11.0 (51.8) |
5.1 (41.2) |
14.9 (58.9) |
Trung bình ngày °C (°F) | −6.4 (20.5) |
−4.8 (23.4) |
1.4 (34.5) |
8.6 (47.5) |
12.4 (54.3) |
16.3 (61.3) |
18.4 (65.1) |
17.4 (63.3) |
12.8 (55.0) |
7.8 (46.0) |
1.6 (34.9) |
−2.8 (27.0) |
6.9 (44.4) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −10.1 (13.8) |
−6.1 (21.0) |
−3.8 (25.2) |
2.9 (37.2) |
5.7 (42.3) |
8.5 (47.3) |
10.0 (50.0) |
8.8 (47.8) |
4.2 (39.6) |
0.0 (32.0) |
−4.9 (23.2) |
−8.6 (16.5) |
0.5 (33.0) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −30.5 (−22.9) |
−28.4 (−19.1) |
−21.2 (−6.2) |
−6.5 (20.3) |
−2.5 (27.5) |
0.6 (33.1) |
5.4 (41.7) |
3.0 (37.4) |
−2.6 (27.3) |
−7.9 (17.8) |
−14.5 (5.9) |
−25 (−13) |
−30.5 (−22.9) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 8.3 (0.33) |
15.7 (0.62) |
27.4 (1.08) |
29.8 (1.17) |
26.0 (1.02) |
5.7 (0.22) |
1.0 (0.04) |
0.0 (0.0) |
3.1 (0.12) |
4.2 (0.17) |
7.5 (0.30) |
4.3 (0.17) |
133 (5.24) |
Số ngày mưa trung bình | 0 | 0 | 2 | 7 | 6 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 2 | 0 | 21 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 5 | 7 | 6 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 3 | 24 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 43 | 54 | 52 | 52 | 52 | 46 | 45 | 45 | 43 | 44 | 48 | 52 | 48 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 196.7 | 174.6 | 210.7 | 239.4 | — | 356.9 | 372.9 | 357.8 | 325.3 | 276.7 | 245.5 | 198.0 | — |
Nguồn 1: Đài thiên văn Hồng Kông[2] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (1960–1983)[3] |
Thành phố kết nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]- Gering, Nebraska, Hoa Kỳ[4]
- Langley, British Columbia, Canada
- Porirua, New Zealand[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Welcome to Encyclopaedia Iranica”.
- ^ “Climatological Normals of Bamiyan”. Hong Kong SAR Government. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011.
- ^ “Bamiyan Climate Normals 1961–1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Cities in Afghanistan and Nebraska forge "sister cities" partnership - Afghanistan”. ReliefWeb.
- ^ “International partnerships and sister cities”. poriruacity.govt.nz (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2018.
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Dupree, Nancy Hatch (1977) [1st Edition: 1970]. An Historical Guide to Afghanistan (ấn bản thứ 2). Afghan Tourist Organization.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Bamyan.
- Bamyan Tourism – Official Website
- Preparations for the great skiing competition in Bamiyan (video Feb. 26, 2019)
- Bamyan's interesting hotels in the Bamyan TV special report (video Nov. 22, 2018)